Thông tin tài liệu:
Sau 16 năm thực hiện tiến trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường Việt Nam đã có được những thành công rõ rệt. Nhờ có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và từ năm 1986 hoạt động sản xuất kinh doanh không còn bị bó hẹp và có xu hướng mở rộng ra toàn cầu. Việc xác lập và mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các đơn vị kinh tế trong lĩnh vực ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu Luận vănNhững giải pháp nhằm hạnchế rủi ro trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu 1 MỞ BÀI Sau 16 năm thực hiện tiến trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấpsang nền kinh tế thị trường Việt Nam đã có được những thành công rõ rệt. Nhờcó sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và từ năm 1986 hoạt động sảnxuất kinh doanh không còn bị bó hẹp và có xu hướng mở rộng ra toàn cầu. Việc xác lập và mở rộng quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các đơn vịkinh tế trong lĩnh vực ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế là nội dung cơ bảncủa đổi mới cơ chế quản lý. Nhà nước tạo những điều kiện hết sức thuận lợicho các thành phần kinh tế đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trênnguyên tắc tự nguyện bình đẳng không trái pháp luật và cùng có lợi. Soạn thảo và nắm vững các điều khoản của hợp đồng kinh tế là yếu tố rấtquan trọng trong việc giao dịch giữa các bên nhằm hoạt động sản xuất kinhdoanh đầu tư được linh hoạt có hiệu quả cao. Góp phần xây dựng công cuộccông nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. I. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN NGOẠI THƯƠNG. 1. KHỎI NIỆM hợp đồng mua bán ngoại thương.Hợp đồng mua bán ngoại thương là một hợp đồng mua bán được kÝ KẾTGIỮA MỘT TỔ CHỨC NGOẠI THương hoặc thương nhân trong nước vớimột tổ chức hay thương nhân nước ngoài. 2. Nội dung hợp đồng mua bán ngoại thương. 2.1.: Điều khoản chủ yếu Là những điều khoản nếu một bên trong hợpđồng không thực hiện, bên kia có quyền hủy hợp đồng và bắt phạt bên gâythiệt hại. Các điều khoản chủ yếu(theo điều 50 Luật Thương mại, Việt Nam)là: 2_TỜN HàNG,(COMMODITY OBJECT OF CONTRACT)_Chất lượng,(QUANLITY OF GOODS)_THỜI HẠN GIAO HàNG,(TERM OF DELIVERY)_GIỎ CẢ,(PRICE)_THANH TOỎN,(PAYMENT, SETTLEMENT)_Địa điểm giao hàng.( PLACE TO DELIVERY) 2.2. Điều khoản không chủ yếu(Warranty): NẾU MỘT BỜN VIPHẠM BỜN KIA KHỤNG có quyền hủy hợp đồng mà chỉ có quyền đŨI HỎIBỜN KIA THỰC HIỆN Và BẮT PHẠT. _Các điều khoản thương mại như: Đối tượng hợp đồng(tên hàng); số lượng;chất lượng hàng; giá cả; thời hạn và điều kiện giao hàng; điều kiện thanh toán; bao bỠ đóng gói; trỠNH TỰ GIAO NHẬN HàNG; KHIẾU NẠI..._Các điều khoản về vận tải: Quy định nghĩa vụ các bên đưa hàng từ người bántới người mua._Các điều kiện pháp lý: Quy định thượng phạt. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRƯỚC KHI KÝ KẾT, THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU. 1.Trong phương thức đàm phán trực tiếp để ký kết hợp đồng nhập khẩu Khi sử dụng phương thức này, ngoài trình độ chuyên môn vững vàngngười nhập khẩu cần chú ý rằng thái độ mềm mỏng, lịch sự, kiên nhẫn và sựthiện chí hợp tác của người đứng ra đàm phán cũng có ý nghĩa rất lớn đối vớisự thành công hay thất bại của một cuộc đàm phán. 2. Trong phương thức đàm phán gián tiếp thông qua thư từ, điện tín, telex, fax... 3 Khi giao dịch bằng thư từ, điện tín, telex... người nhập khẩu cần chú ýtrình bày nội dung của thư từ, điện tín thật chính xác, tránh gây sự hiểu lầm dotrình bày không rõ ràng, hay do sử dụng ngôn ngữ không hợp lý. Để tránh nhầm lẫn người nhập khẩu nên chú ý tốt một số vấn đề có liênquan tới lĩnh vực thương mại quốc tế vì các nước nhiều khi có các cách hiểukhác nhau về một vấn đề, chẳng hạn như đối với đơn vị đo lường, phương thứctrả tiền, phân chia các chi phí trong giao nhận, bốc dỡ....Sự khẩn trương tronggiao dịch thư từ cũng cần được chú ý thích đáng vì chính sự không khẩntrương đôi khi sẽ làm cho các doanh nghiệp dễ mất đi cơ hội kinh doanh haybạn hàng. A- Về chào hàng (offer) Chào hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng, có thể do người bán và ngườimua đưa ra. Nếu chào hàng là do người mua đưa ra, chào hàng đó được gọi làchào hàng mua, còn nếu do người bán đưa ra thì được gọi là chào hàng bán. B - Về chấp nhận chào hàng ( Acceptance ) Chấp nhận chào hàng là sự đồng ý ký kết hợp đồng dựa trên cơ sở cácđiều kiện của đơn chào. Chấp nhận chào hàng nếu đến tay người chào hàngtrong thời hạn hiệu lực của đơn chào thì ràng buộc trách nhiệm của người chấpnhận chào hàng và hậu quả pháp lý của nó là dẫn đến việc hợp đồng được kýkết giữa người chào hàng và người được chào hàng. Trong đàm phán gián tiếp với các bước giao dịch là hỏi giá, phát giá, đặthàng, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận. Thì khi đó bước giao dịch chấp nhận (tứclà đồng ý hoàn toàn tất cả các nhiệm vụ chào hàng mà phiá bên kia đưa ra )làquan trọng nhất. Như vậy người nhập khẩu muốn hợp đồng được ký kết cần phải chú ý đếnđiều kiện hiệu lực của chấp nhận chào hàng. Thực tế cho thấy có rất nhiều 4những tranh chấp đã xảy ra ...