LUẬN VĂN: Những vấn đề đặt ra và các giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở An Giang trong mùa nước nổi
Số trang: 114
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.05 MB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo luận văn - đề án luận văn: những vấn đề đặt ra và các giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở an giang trong mùa nước nổi, luận văn - báo cáo, thạc sĩ - tiến sĩ - cao học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Những vấn đề đặt ra và các giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở An Giang trong mùa nước nổi LUẬN VĂN:Những vấn đề đặt ra và các giải phápnhằm phát triển kinh tế - xã hội ở An Giang trong mùa nước nổi MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nằm ở phần cuối của lãnh thổ Việt Nam thuộc khu vực hạ lưu sông Cửu Long,với một địa bàn 13 tỉnh gồm: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, CầnThơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, códiện tích tự nhiên là 3.956.900 ha, dân số trên 16 triệu người, chiếm 12% diện tích và21% dân số cả nước, hàng năm đóng góp trên 80% sản lượng gạo và 60% sản lượng thủysản để xuất khẩu. Đồng bằng sông Cửu Long không chỉ được đánh giá là một vùng đấttrù phú, màu mỡ, nhiều tài nguyên, là vùng đồng bằng lớn nhất Việt Nam, được thiênnhiên ưu ái dành cho nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, mà còn được xem như làmột vùng kinh tế có vị trí và vai trò chiến lược trong nền kinh tế nước ta nhất là trong sảnxuất nông nghiệp, góp phần quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực không chỉ choquốc gia, mà còn cho xuất khẩu. Tuy nhiên, đồng bằng sông Cửu Long cũng là vùng đất phải chịu nhiều thiên tai lũlụt có tính chu kỳ hàng năm theo kiểu 6 tháng mùa khô, 6 tháng mùa nước. Chính lũ lụtlà điều kiện ưu đãi của thiên nhiên giúp cho đồng bằng sông Cửu Long thêm màu mỡ, trùphú thông qua tác dụng tháo chua, rửa phèn, bồi đắp phù sa, tạo lợi thế riêng có về khaithác và nuôi trồng thủy sản… Đồng thời cũng chính lũ lụt lại là nguyên nhân chính gâynhiều thiệt hại về người và của, tàn phá cơ sở hạ tầng kỹ thuật… Bên cạnh đó, do đặc thù về tự nhiên, đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống sôngngòi chằng chịt, vừa có tác dụng đưa nước vào đồng, phục vụ sinh hoạt và lưu thông lạivừa có tác dụng thoát lũ nên không giống như vùng đồng bằng sông Hồng là đắp đêchống lũ triệt để, vùng đồng bằng sông Cửu Long phải chọn giải pháp là sống chung vớilũ. Sống chung với lũ là một hiện tượng tự nhiên, xã hội đã và đang được cư dân vùngđồng bằng sông Cửu Long tiếp nhận trong suốt quá trình hình thành và phát triển củavùng đất này. Từ chỗ sống chung với lũ một cách thụ động, con người ngày càng hiểuthêm về lũ, nắm bắt được nhiều hơn những quy luật của lũ để dần hạn chế đến mức thấpnhất những tác hại do lũ mang lại cũng như khai thác tối đa những lợi ích mà lũ mang lại,tiến dần đến chủ động sống chung với lũ, kiểm soát một cách hiệu quả hiện tượng tựnhiên này. An Giang là tỉnh đầu nguồn, có toàn bộ diện tích nằm trong vùng lũ và phải chịuảnh hưởng của lũ lâu dài và nặng nề nhất. Thời gian chịu lũ kéo dài khoảng 6 tháng trongnăm nên vấn đề được đặt ra là làm thế nào để khai thác một cách có hiệu quả nhất nhữngcông trình, cơ sở hạ tầng kiểm soát lũ đã được đầu tư phục vụ cho việc chủ động sốngchung với lũ, khai thác tối đa những lợi thế của lũ cũng như trong phát triển kinh tế - xãhội, hạn chế thấp nhất những thiệt hại do lũ mang lại. Quyết định 99/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 9/2/1996 về định hướng dàihạn và kế hoạch 5 năm 1996-2000 đối với việc phát triển thủy lợi, giao thông và xâydựng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triểnkinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long, cho quá trình chủ động sống chung vớilũ. Song quá trình này cũng đặt ra nhiều vấn đề mới cần phải nghiên cứu như: xây dựngcác cụm tuyến dân cư vượt lũ nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dântrong mùa lũ nhưng cũng làm thay đổi phong tục, tập quán, cách sống của nhân dân; xâydựng đê bao chống lũ kết hợp với phát triển đường giao thông nông thôn nhưng cũngngăn không cho nước tràn đồng, có thể làm tăng mực nước lũ trên các dòng chính... Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề: Những vấn đề đặt ra và các giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở An Giang trong mùa nước nổilà vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc chủ động sống chung với lũ, thúc đẩynhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn An Giang. Qua đó,tổng kết kinh nghiệm và góp phần thúc đẩy quá trình khai thác lợi thế mùa nước nổi củangười dân vùng lũ bao đời nay từ tự phát lên tự giác dưới sự định hướng và hỗ trợ củaNhà nước. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay, việc nghiên cứu về lũ ở châu thổ sông Cửu Long đã các công trình sau: GS.TS Nguyễn Ngọc Trân (Chủ biên): Đ ồng bằng sông Cửu Long tài nguyên -môi trường - phát triển, Ủy ban Khoa học Nhà nước (Chương trình điều tra cơ bản tổnghợp vùng đồng bằng sông Cửu Long), Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng bằngsông Cửu Long, 1990. Đây là công trình của Ủy ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước về điềutra, nghiên cứu, đánh giá tài nguyên và điều kiện thiên nhiên của đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Những vấn đề đặt ra và các giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở An Giang trong mùa nước nổi LUẬN VĂN:Những vấn đề đặt ra và các giải phápnhằm phát triển kinh tế - xã hội ở An Giang trong mùa nước nổi MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nằm ở phần cuối của lãnh thổ Việt Nam thuộc khu vực hạ lưu sông Cửu Long,với một địa bàn 13 tỉnh gồm: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, CầnThơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, códiện tích tự nhiên là 3.956.900 ha, dân số trên 16 triệu người, chiếm 12% diện tích và21% dân số cả nước, hàng năm đóng góp trên 80% sản lượng gạo và 60% sản lượng thủysản để xuất khẩu. Đồng bằng sông Cửu Long không chỉ được đánh giá là một vùng đấttrù phú, màu mỡ, nhiều tài nguyên, là vùng đồng bằng lớn nhất Việt Nam, được thiênnhiên ưu ái dành cho nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển, mà còn được xem như làmột vùng kinh tế có vị trí và vai trò chiến lược trong nền kinh tế nước ta nhất là trong sảnxuất nông nghiệp, góp phần quan trọng trong đảm bảo an ninh lương thực không chỉ choquốc gia, mà còn cho xuất khẩu. Tuy nhiên, đồng bằng sông Cửu Long cũng là vùng đất phải chịu nhiều thiên tai lũlụt có tính chu kỳ hàng năm theo kiểu 6 tháng mùa khô, 6 tháng mùa nước. Chính lũ lụtlà điều kiện ưu đãi của thiên nhiên giúp cho đồng bằng sông Cửu Long thêm màu mỡ, trùphú thông qua tác dụng tháo chua, rửa phèn, bồi đắp phù sa, tạo lợi thế riêng có về khaithác và nuôi trồng thủy sản… Đồng thời cũng chính lũ lụt lại là nguyên nhân chính gâynhiều thiệt hại về người và của, tàn phá cơ sở hạ tầng kỹ thuật… Bên cạnh đó, do đặc thù về tự nhiên, đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống sôngngòi chằng chịt, vừa có tác dụng đưa nước vào đồng, phục vụ sinh hoạt và lưu thông lạivừa có tác dụng thoát lũ nên không giống như vùng đồng bằng sông Hồng là đắp đêchống lũ triệt để, vùng đồng bằng sông Cửu Long phải chọn giải pháp là sống chung vớilũ. Sống chung với lũ là một hiện tượng tự nhiên, xã hội đã và đang được cư dân vùngđồng bằng sông Cửu Long tiếp nhận trong suốt quá trình hình thành và phát triển củavùng đất này. Từ chỗ sống chung với lũ một cách thụ động, con người ngày càng hiểuthêm về lũ, nắm bắt được nhiều hơn những quy luật của lũ để dần hạn chế đến mức thấpnhất những tác hại do lũ mang lại cũng như khai thác tối đa những lợi ích mà lũ mang lại,tiến dần đến chủ động sống chung với lũ, kiểm soát một cách hiệu quả hiện tượng tựnhiên này. An Giang là tỉnh đầu nguồn, có toàn bộ diện tích nằm trong vùng lũ và phải chịuảnh hưởng của lũ lâu dài và nặng nề nhất. Thời gian chịu lũ kéo dài khoảng 6 tháng trongnăm nên vấn đề được đặt ra là làm thế nào để khai thác một cách có hiệu quả nhất nhữngcông trình, cơ sở hạ tầng kiểm soát lũ đã được đầu tư phục vụ cho việc chủ động sốngchung với lũ, khai thác tối đa những lợi thế của lũ cũng như trong phát triển kinh tế - xãhội, hạn chế thấp nhất những thiệt hại do lũ mang lại. Quyết định 99/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 9/2/1996 về định hướng dàihạn và kế hoạch 5 năm 1996-2000 đối với việc phát triển thủy lợi, giao thông và xâydựng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triểnkinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long, cho quá trình chủ động sống chung vớilũ. Song quá trình này cũng đặt ra nhiều vấn đề mới cần phải nghiên cứu như: xây dựngcác cụm tuyến dân cư vượt lũ nhằm đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dântrong mùa lũ nhưng cũng làm thay đổi phong tục, tập quán, cách sống của nhân dân; xâydựng đê bao chống lũ kết hợp với phát triển đường giao thông nông thôn nhưng cũngngăn không cho nước tràn đồng, có thể làm tăng mực nước lũ trên các dòng chính... Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề: Những vấn đề đặt ra và các giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở An Giang trong mùa nước nổilà vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc chủ động sống chung với lũ, thúc đẩynhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn An Giang. Qua đó,tổng kết kinh nghiệm và góp phần thúc đẩy quá trình khai thác lợi thế mùa nước nổi củangười dân vùng lũ bao đời nay từ tự phát lên tự giác dưới sự định hướng và hỗ trợ củaNhà nước. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay, việc nghiên cứu về lũ ở châu thổ sông Cửu Long đã các công trình sau: GS.TS Nguyễn Ngọc Trân (Chủ biên): Đ ồng bằng sông Cửu Long tài nguyên -môi trường - phát triển, Ủy ban Khoa học Nhà nước (Chương trình điều tra cơ bản tổnghợp vùng đồng bằng sông Cửu Long), Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng bằngsông Cửu Long, 1990. Đây là công trình của Ủy ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước về điềutra, nghiên cứu, đánh giá tài nguyên và điều kiện thiên nhiên của đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
phát triển kinh tế kinh tế vĩ mô cao học kinh tế luận văn vĩ mô cao học vĩ mô luận vănTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 749 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 601 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 567 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 338 0 0 -
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 316 0 0 -
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 274 0 0 -
38 trang 261 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 256 1 0 -
Bài giảng Kinh tế vi mô - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai
92 trang 246 0 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 238 0 0