Luận văn: Phân tích tình hình vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam (1997-2006) và dự báo đến 2010
Số trang: 38
Loại file: doc
Dung lượng: 672.00 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận văn "Phân tích tình hình vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam (1997-2006) và dự báo đến 2010" gồm các nội dung chính là: Những vấn đề lí luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài và đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam, phân tích tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam (1997-2006),...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Phân tích tình hình vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam (1997-2006) và dự báo đến 2010 LỜI NÓI ĐẦU Công cuộc đổi mới của nước ta đã trãi qua chặng đường hơn 20 năm. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước, với chủ trương thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi phương diện: kinh tế, văn hoá, chính trị, góp phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt của xã hội. Trong bối cảnh toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, Việt Nam không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Công nghiệp hoá là con đường tất yếu để đưa đất nước ta phát triển. Công nghiệp hoá có vai trò hết sức quan trọng được Đảng ta xác định là nhiệm vụ trọng tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực chất của công nghiệp hoá là đưa nước ta trở thành nước công nghiệp có kỷ thuật công nghệ hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý. Vì vậy để Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 thì nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển là rất quan trọng và cần thiết. Một trong những nguồn để hình thành nguồn vốn đầu tư đó là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng định: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta , được khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đất nước Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng góp phần tích cực vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển; có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá; mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới; nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ; mở rộng thị trường xuất khẩu; tạo thêm nhiều việc làm mới; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế thế giới. Với ý nghĩa, tác dụng của đầu tư nước ngoài đến sự phát triển kinh tế xã hội cả nước nói chung và Quảng Nam nói riêng; Từ đó chúng tôi chọn đề tài PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NAM (19972006) VÀ DỰ BÁO ĐẾN 2010. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM 1.1 Những vấn đề lí luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI): 1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là những khoản đầu tư do các tổ chức kinh doanh và cá nhân nước ngoài đưa vốn vào một nước để sản xuất kinh doanh hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức và cá nhân trong nước theo các quy định của luật đầu tư nước ngoài của nước sở tại. 1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Đối với mỗi dự án đầu tư, bên nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu. Mức đóng góp tối thiểu là bao nhiêu tuỳ theo qui định của luật đầu tư từng nước. Chẳng hạn, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam qui định chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án, tỷ lệ này ở Mỹ là 10%. Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lí và điều hành dự án mà họ bở vốn ra đầu tư. Quyền quản lí doanh nghiệp tuỳ thuộc vào tỉ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án. Nếu chủ đầu tư góp 100% vốn trong vốn pháp định thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và cũng do họ quản lí toàn bộ. Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân chia cho các bên theo tỉ lệ góp vốn vào vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại. 1.1.3 Nguyên nhân hình thành vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Có 5 nguyên nhân chủ yếu sau: Một là, do lợi thế so sánh và trình độ phát triển kinh tế của các nước không giống nhau dẫn tới chi phí sản xuất ra các sản phẩm khác nhau. Cho nên đầu tư nước ngoài nhằm khai thác lợi thế so sánh của các quốc gia khác, nhằm giảm thiểu chi phí, tăng lợi nhuận. Hai là, do xu hướng giảm dần tỷ suất lợi nhuận của các nước công nghiệp phát triển cùng với lượng dư thừa “tương đối” tư bản của các nước này, cho nên đầu tư ra nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ba là, do toàn cầu hoá gia tăng tạo điều kiện thuận lợi về môi trường để các công ty xuyên quốc gia bành trướng mạnh mẽ chiếm lĩnh và chi phối thị trường thế giới. Bốn là, đầu tư ra nước ngoài nhằm nắm được lâu dài và ổn định thị trường, nguồn cung cấp, nguyên liệu vật liệu chiến lược với giá rẻ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong nước. Năm là, do tình hình bất ổn định về chính trị an ninh quốc gia, cũng như nạn tham nhũng hoành hành nhiều khu vực trên thế giới, nạn rửa tiền…cũng là nguyên nhân khiến cho những người có tiền, những nhà đầu tư chuyển vốn ra nước ngoài nhằm bảo toàn vốn, phòng chống các rủi ro khi có sự cố về kinh tế chính trị xảy ra trong nước. 1.1.4 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ViệtNam Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ra đời tháng 12/1987, kể từ đó đến nay luật dã trải qua năm lần sửa đổi và luật hiện hành thừa nhận có 4 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài cơ bản và các hình thức đặc thù khác: 1.1.4.1 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài lập tại ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Phân tích tình hình vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Nam (1997-2006) và dự báo đến 2010 LỜI NÓI ĐẦU Công cuộc đổi mới của nước ta đã trãi qua chặng đường hơn 20 năm. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước, với chủ trương thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi phương diện: kinh tế, văn hoá, chính trị, góp phần quan trọng làm thay đổi bộ mặt của xã hội. Trong bối cảnh toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, Việt Nam không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Công nghiệp hoá là con đường tất yếu để đưa đất nước ta phát triển. Công nghiệp hoá có vai trò hết sức quan trọng được Đảng ta xác định là nhiệm vụ trọng tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực chất của công nghiệp hoá là đưa nước ta trở thành nước công nghiệp có kỷ thuật công nghệ hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý. Vì vậy để Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 thì nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển là rất quan trọng và cần thiết. Một trong những nguồn để hình thành nguồn vốn đầu tư đó là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã khẳng định: kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta , được khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đất nước Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở nước ta nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng góp phần tích cực vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển; có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá; mở ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới; nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ; mở rộng thị trường xuất khẩu; tạo thêm nhiều việc làm mới; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế thế giới. Với ý nghĩa, tác dụng của đầu tư nước ngoài đến sự phát triển kinh tế xã hội cả nước nói chung và Quảng Nam nói riêng; Từ đó chúng tôi chọn đề tài PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH QUẢNG NAM (19972006) VÀ DỰ BÁO ĐẾN 2010. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM 1.1 Những vấn đề lí luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI): 1.1.1 Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là những khoản đầu tư do các tổ chức kinh doanh và cá nhân nước ngoài đưa vốn vào một nước để sản xuất kinh doanh hoặc góp vốn liên doanh với các tổ chức và cá nhân trong nước theo các quy định của luật đầu tư nước ngoài của nước sở tại. 1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Đối với mỗi dự án đầu tư, bên nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu. Mức đóng góp tối thiểu là bao nhiêu tuỳ theo qui định của luật đầu tư từng nước. Chẳng hạn, luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam qui định chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án, tỷ lệ này ở Mỹ là 10%. Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lí và điều hành dự án mà họ bở vốn ra đầu tư. Quyền quản lí doanh nghiệp tuỳ thuộc vào tỉ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án. Nếu chủ đầu tư góp 100% vốn trong vốn pháp định thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và cũng do họ quản lí toàn bộ. Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân chia cho các bên theo tỉ lệ góp vốn vào vốn pháp định sau khi nộp thuế cho nước sở tại. 1.1.3 Nguyên nhân hình thành vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Có 5 nguyên nhân chủ yếu sau: Một là, do lợi thế so sánh và trình độ phát triển kinh tế của các nước không giống nhau dẫn tới chi phí sản xuất ra các sản phẩm khác nhau. Cho nên đầu tư nước ngoài nhằm khai thác lợi thế so sánh của các quốc gia khác, nhằm giảm thiểu chi phí, tăng lợi nhuận. Hai là, do xu hướng giảm dần tỷ suất lợi nhuận của các nước công nghiệp phát triển cùng với lượng dư thừa “tương đối” tư bản của các nước này, cho nên đầu tư ra nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ba là, do toàn cầu hoá gia tăng tạo điều kiện thuận lợi về môi trường để các công ty xuyên quốc gia bành trướng mạnh mẽ chiếm lĩnh và chi phối thị trường thế giới. Bốn là, đầu tư ra nước ngoài nhằm nắm được lâu dài và ổn định thị trường, nguồn cung cấp, nguyên liệu vật liệu chiến lược với giá rẻ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong nước. Năm là, do tình hình bất ổn định về chính trị an ninh quốc gia, cũng như nạn tham nhũng hoành hành nhiều khu vực trên thế giới, nạn rửa tiền…cũng là nguyên nhân khiến cho những người có tiền, những nhà đầu tư chuyển vốn ra nước ngoài nhằm bảo toàn vốn, phòng chống các rủi ro khi có sự cố về kinh tế chính trị xảy ra trong nước. 1.1.4 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại ViệtNam Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ra đời tháng 12/1987, kể từ đó đến nay luật dã trải qua năm lần sửa đổi và luật hiện hành thừa nhận có 4 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài cơ bản và các hình thức đặc thù khác: 1.1.4.1 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài lập tại ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân tích tình hình vốn đầu tư Tình hình vốn đầu tư Vốn đầu tư Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốnTài liệu liên quan:
-
13 trang 195 0 0
-
5 trang 163 0 0
-
32 trang 151 0 0
-
Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế vùng Đông Nam bộ
8 trang 146 0 0 -
Mối quan hệ giữa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoại thương tại Việt Nam
19 trang 123 0 0 -
95 trang 120 0 0
-
Đánh giá tác động giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
20 trang 116 0 0 -
Vai trò của FDI trong mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và du lịch ở thị trường Việt Nam
14 trang 112 0 0 -
11 trang 99 0 0
-
8 trang 97 0 0