Danh mục

LUẬN VĂN: Quá trình cổ phần hoá của công ty Giấy Hải Phòng Hapaco (HP_Paper Toinstock Company)

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 393.32 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu luận văn: quá trình cổ phần hoá của công ty giấy hải phòng hapaco (hp_paper toinstock company), luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Quá trình cổ phần hoá của công ty Giấy Hải Phòng Hapaco (HP_Paper Toinstock Company) LUẬN VĂN:Quá trình cổ phần hoá của công ty Giấy Hải Phòng Hapaco(HP_Paper Toinstock Company) Lời mở đầu Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và Quốc tế là một điều tất yếu đối vớinền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Mà khuvực kinh tế nhà nước với vai trò là đầu tàu. Vậy các doanh nghiệp đó với côngnghệ và sự quản lý còn lạc hậu đã làm gì để hội nhập đây? Một lối thoát rất cóhiệu quả là các doanh nghiệp đó phải liên minh, liên kết hoặc góp vốn thành mộtcông ty lớn để đủ sức cạnh tranh và giành ưu thế với các công ty khác. Có mộtloại công ty có thể đủ sức làm điều đó, đó chính là công ty cổ phần hoá. Đảng và Nhà nước đã hình thành khung pháp lý và những ưu đãi gì để thúcđẩy các doanh nghịêp nhà nước cổ phần hoá chưa? Về phía doanh nghiệp đã tiếnhành cổ phần hoá theo luật doanh nghiệp, nghị định… chưa? Các doanh nghiệp đósau khi cổ phần hoá đã làm ăn ra sao? Đó là vấn đề mà em muốn đề cập tới trongbài tiểu luận này mà tiêu biểu là quá trình cổ phần hoá của công ty Giấy HảiPhòng Hapaco (HP_Paper Toinstock Company) Phần I Đôi nét về cổ phần hoá DNNN1. Một số khái niệm - Công ty cổ phần (CTCP) là một doanh nghiệp được thành lập trên cơ sởgóp vốn cổ phần của các cổ đông. Cổ đông được tham gia quản lý doanh nghiệptheo phần vốn góp vào doanh nghiệp được hưởng lợi nhuận và chịu trách nhiệmvề nó và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp,được quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp. Số lượng cổ đông tốithiểu là 3 và không hạn chế tối đa. - Cổ phần: là vốn điều lệ của doanh nghiệp được chia thành nhiều phầnbằng nhau. - Cổ đông: là những cá nhân hoặc tổ chức, pháp nhân sở hữu cổ phần củaCTCP - Cổ phiếu: là chứng từ ghi nhận quyền sở hữu về tài sản của cổ đông đốivới cổ phần. Mệnh giá một cổ phiếu có thể bằng một hoặc nhiều cổ phần. - Cổ tức: là một phần lợi nhuận sau thuế của CTCP chia cho các cổ đông.2. Các hình thức cổ phần hoá ở các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tiến hành cổ phần hoá sẽ theo cáchình thức sau: - Giữ nguyên giá trị thuộc vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp phát hànhcổ phiếu thu hút thêm vốn. - Bán một phần giá trị thuộc vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp. - Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hoá. - Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn nhà nước tại doanh nghiệp.3. Thủ tục chuyển đổi DNNN được cổ phần hoá thành CTCP Sau khi thực hiện cổ phần hoá,DN sẽ hoạt động theo chế độ công ty cổphần trong luật doanh nghiệp có hiệu lực từ 1/1/2000. DN đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hồ sơ đăngký những giấy tờ sau: - Quyết định chuyển DN thành CTCP của cơ quan có thẩm quyền. - Điều lệ công ty đã được đại hội cổ đông thông qua - Biên bản bầu hội đồng quản trị và cử giám đốc điều hành. - Giấy đăng ký kinh doanh của DNNN trước khi cổ phần hoá. Phần II Quá trình cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam1. Khái quát về tình hình cổ phần hoá DNNN 1.1. Tình hình cổ phần hoá DNNN Từ năm 1992 đến nay, cả nước đã có trên 1000 DNNN được chuyển đổi sởhữu trong đó cổ phần hoá trên 850 doanh nghiệp, số còn lại là chuyển giao, bán vàkhoán kinh doanh. Chương trình sắp xếp, đổi mới 0DNNN mà trọng tâm là cổ phần được triểnkhai thí điểm từ 1992. Mục đích của chương trình này là tạo ra loại hình DN cónhiều chủ sở hữu, trong đó có chủ sở hữu là người lao động, để quản lý và sửdụng có hiệu quả nguồn vốn tạo cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp đồngthời giúp DN có thể huy động vốn trong nhân dân để đầu tư đổi mới công nghệ,nâng cao sức cạnh tranh, thúc đẩy phát triển DN . Song do chưa có đầy đủ các vănbản, quy phạm pháp luật và các hướng dẫn cụ thể nên từ năm 1992 đến 1997, cảnước mới chỉ có 38 DNNN được cổ phần hoá. Quá trình cổ phần hoá DNNN thực sự có bước chuyển biến mạnh mẽ cả vềsố lượng và chất lượng kể từ khi chính phủ ban hành Nghị định số 44/1989/NĐ -CP ngày 29/6 năm 1998 của Chỉnh phủ qui định, về việc chuyển DNNN thànhCTCP vào tháng 6/1998, trong đó nêu rõ các chính sách ưu đãi đối với DN vàngười lao động tại các DNCPH .Nghị định này đã trở thành đòn bảy đưa lộ trìnhcổ phần hoá đi nhanh hơn. 1.2. Một số kết quả sau khi cổ phần hoá Việc chuyển đổi DNNN thành CTCP không chỉ giúp nhà nước bảo tồnnguồn vốn và còn tăng đáng kể tỉ suất lợi nhuận trên đồng vốn. Các DN hoạtđộng năng động nhạy bén và chủ động hơn trong kinh doanh. Trong một cuộcđiều tra 300 DN đã cổ phần hoá trên một năm thì DN tăng 1,53 lần, lợi nhuận tăng2,03 lần nộp ngân sách tăng 1,18 lần thu nhập ng ...

Tài liệu được xem nhiều: