Danh mục

LUẬN VĂN: Tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với sự phát triển kinh tế của các nước trên thế giới và của Việt Nam

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 262.69 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Toàn cầu hóa là một từ thông dụn g và đối với nhiều người nó liên quan tới nỗi sợ hãi do sự thất nghiệp và mất cân đối ngày càng tăng trên phạm vi quốc gia và quốc tế. Ngược lại, những người khác nhìn nhận toàn cầu hoá tạo ra cơ hội man g lại sự tiế n bộ cho loài người trê n toàn thế giới. Như vậy, đá nh giá toàn cầu hoá tr ải rộn g trên sự đa dạn g t ư duy giữa địa ngục và thiên đường. Không thể ph ủ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với sự phát triển kinh tế của các nước trên thế giới và của Việt Nam LUẬN VĂN:Tác động của toàn cầu hoá kinh tế đốivới sự phát triển kinh tế của các nước trên thế giới và của Việt Nam Lời nói đầ u Toàn cầu hóa là một từ thông dụn g và đối với nhiều người nó liênquan tới nỗi sợ hãi do sự thất nghiệp và mất cân đối ngày càng tăng trênphạm vi quốc gia và quốc tế. Ngược lại, những người khác nhìn nhận toàncầu hoá tạo ra cơ hội man g lại sự tiế n bộ cho loài người trê n toàn thếgiới. Như vậy, đá nh giá toàn cầu hoá tr ải rộn g trên sự đa dạn g t ư duy giữađịa ngục và thiên đường. Không thể ph ủ nhận được rằng t oàn cầu hoá trảidài trên tất cả các lĩnh vực kinh t ế xã hội. Tất cả các định n ghĩa đều cóđiể m chung là nhấn mạnh s ự qu ốc tế hoá cao độ về kinh tế. Toàn cầu hoánghĩa là sự phân công lao độ ng n gày càng mạnh mẽ trên phạ m vi toàn thếgiới, thể hiện qua sự phân chia các quá trình sản xuất thà nh nhiều bậc t ạicác địa điểm khác nhau. Điều này thể hiện trước h ết tr ong sự tăng trưởn gnhanh chón g của vi ệc kinh doanh hàng hoá quốc tế, đầu tư nước ngoàitrực tiếp cũn g như tr ong sự hoà nh ập của c ác thị tr ường vốn dẫn tới s ựphụ thuộc ngày càng tăng của các thị trường và quá trình sản xuất ở cácnước khác nhau.Tác động của toàn cầ u hoá kinh tế đối với sự phát tr iển kinh tế củacác nước trê n t hế giới và của Vi ệt Na m* Những tá c động tí ch cực của toàn cầu hoá kinh tế: Toàn cầu hoá kinh t ế, là kết quả c ủa s ự phát tr iển v ượt bậc c ủa lựclượng sản xuất lượng sản xuất, và đến lượt nó, lại tác động trở lạ i thúcđẩy sự phá, tài chính, dịch vụ, lao động… gi ữa các quốc gia được kế t nốivới nhau, tạo nê n nh ững dòng chảy vốn , hàng hoá, dịch vụ, lao động, côn gnghệ ngàycàng tự do tro ng phạm vi khu vực và toàn cầu, hỗ trợ cho mọiquốc gia tham gia t oàn cầu hoá tăn g t rưởng kinh tế và phát triển xã hộimột cách nhanh chóng hơn. Đó là tác động tích cực mang tính tổng quát n hất củatoàn cầu hoá ki nh tế, mà t hể hiện nổi trội và dễ nhận thấy nhất là t ăn gtrưởng và giảm thiểu đói nghèo. Điều này thể hiện đặc biệt rõ đối với cácnước đang phát triển chủ động tha m gia toàn cầu hoá có chính sách đún gđắn và l ựa chọn các bước đi thích hợp trong q uá t rình hội nhập kinh t ế.Nhiều nước Đông Bắc A và Đông Na m A đã tao nên những thần kỳ pháttriển kinh tế, góp phần tă ng trưởng và giảm thiểu đói n ghèo một cách rõrệt. Nhìn chun g các n ước đang phát tri ển tham gia mạnh mẽ toàn cầu hoáđã tăng được tỷ lệ tăng trưởng trên đầu người từ 1 % vào thập kỷ 60 lên3% vào thập kỷ 70, 4% thập kỷ 80 và 5% vào thập kỷ 90.biểu đồ.Một nghịch lý th ường thấ y là tăng trư ởng trong đi ều kiện hội nhập toàncầu thường đi kè m với tì nh trạng b ất bình đẳn g t ăng l ên, song tỷ lệ đóinghèo lại giả m mạnh,Ví dụ: O Trun g Quốc, tăng tr ưởng cao một mặt làm gia tă ng s ự bất bìnhđẳng, mặt khác lại làm giảm tình trạng đói nghè o nhanh hơn.Nếu nă m 1978, số người nghèo ở nô ng thôn Trung Quốc là 250 triệungười, thì đến năm 199 9 giảm xuống còn 34 triệu ng ười.Anh hưởng của toàn cầu hoá kinh tế đối với nền kinh tế các n ước thôn gqua tác động chủ yếu sau: Thứ nhất, toàn cầu hoá kinh tế tạo lợi thế so sán h cho các quốc giatích cực tham gia hội nhập kin h tế quốc tế. Sự phân công lao độ ng q uốc tếtheo chiều sâu và thị trường liên kết khu vực và theo các tầng nấc khácnhau thích hợp với trình độ công n ghệ, lao động, tr uyền thống của từn gquốc gia. Đối với những n ước phát triển cao, sản xuất trước hết và chủyếu tập trung vào nhữn g sản phẩm trí tuệ nh ư chế t ạo máy t inh xảo, côn gnghệ cao… Đó là lợi t hế của họ. Ngược lại, các nước đang ph át triển cólợi thế về lao động rẻ, tài n guyên dồi dào, họ có thể tham gi a vào tần gthấp và trung bìn h của s ự chuyển dị ch c ơ cấu kinh tế thế giới với một cơcấu kinh tế quốc gia phù hợp , với các ngành sử dụng nhiều lao động , cầnít vốn đầu t ư, công nghệ trung bình tiê n tiến tạo ra những hàng hoá, dịchvụ không thể thiế u đối với thị tr ường các nước khác. Phát huy tối đa lợi thế s o sánh trong q uá trình toàn cầu hoá kinh tếnhằm tận dụng tự do hoá th ương mại, đầu tư, thị trường vốn, tr anh thủcông nghệ và kỹ năn g quản lý. Thứ ha i, tự do th ương mại toàn cầu đem lại cơ hội cho cácquốc gia, dân t ộc, được hưởng thụ những sản phẩm hàng hoá va dịch vụcủa nước khác, dân tộc khác tạo r a. Trong thời kỳ từ năm 1983 đến nă m1995, thương mại toàn cầu đã tăng b ình quân 7%/ năm. Với cá c nước đan gphát triển tỷ trọ ng mậu dịch thế giới trong t ổng ki m ngạch mậu dịch to àncầu cũng ngày càng tăn g ( nă m 1985 : 23%, năm 1997:30% ), tỷ tr ọng hàngcông nghiệp trong cơ cấ u hàn g xuất khẩu gia tă ng nhanh chóng, từ 4 7%năm 1985 tăng lên 70% năm 1998. Các nước này đang nắm gi ữ khoản g25% lượng hàng côn g nghiệp xuất khẩu trên thế giới. ...

Tài liệu được xem nhiều: