Danh mục

LUẬN VĂN: Tác động của việc gia nhập WTO đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam

Số trang: 91      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.04 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: tác động của việc gia nhập wto đến hoạt động xuất khẩu của việt nam', luận văn - báo cáo, thạc sĩ - tiến sĩ - cao học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Tác động của việc gia nhập WTO đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam LUẬN VĂN: Tác động của việc gia nhập WTO đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam Lời nói đầu Bước sang thế kỷ 21, n ền kinh tế thế giới đang chuyển dần sang nền kinh tế tri thức. Xu thế toàn cầu hoá và tự do hoá thương mạ i đang là nh ững xu hướng cơ bản c ủa sự phát triển. Với Việt Nam cung vậy , nhấ t là sau khi gia nhập khối ASEAN, AFTA, ký kế t hiệp định thương mạ i Việ t- Mỹ và mới dây là gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã mở ra nhiều cơ hộ i phát huy lợi thế so sánh, tháo gỡ hạn chế về thị trường xuất khẩu, tạo lập môi trường thương mại mới nhằ m trao đổi hàng hoá - dịch vụ, kỹ thuật và thông tin.. đã tạo cơ sở động lực quan trọ ng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trước những cơ hội như vậy, Việ t Nam cũng sẽ gặp những khó khăn không nhỏ đối với sản xuất trong nước, đặc biệ t là đối với ngành nông nghiệp của đấ t nước. Khi là thành viên của WTO với hệ quả trực tiếp là giảm b ảo hộ nông nghiệp nói chung, giảm thuế xuất nhập khẩu nông sản, một vài lĩnh vực tất yế u bị thu hẹp quy mô, thậm chí biến mất do không đứng vững trên thị trường…sẽ là một mố i quan tâm lớn. Việt Nam là một nước có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, nông sản phong phú và có giá trị. Trong những năm gần đây, s ản xuất và xuất khẩu gạ o đã trở thành ngành chủ lực của Việ t Nam, nhiều năm qua liên tục có tốc độ tăng trưởng cao. T ừ chỗ thiếu đói triền miên và phải nhập khẩu lương thực, nh ờ đ ường lối đổ i mới và các quyế t sách của Nhà nước, từ năm 1989 trở đ i Việ t Nam chẳng những đáp ứng đủ lúa gạo cho nhu cầu tiêu dùng mà còn dành một khố i lượng lớn cho xuấ t khẩu. Đến năm 1999, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới. Những năm gần đây với kim ngạch xuất khẩu hàng năm trên 1tỷ USD là nguồn thu ngoại tệ lớn của đất nước. Vì vậ y mà em đã lựa chọn đề tài “ Tác động c ủa việc gia nhập WTO đến hoạt động xuất khẩ u c ủa Việt Nam (Minh hoạ bằng ngành xuất khẩ u gạo Việt Nam)” để đánh giá về ảnh hưởng của WTO lên hoạt động xuất khẩu gạo Việt Na m và những gợi ý về những giải pháp cho xuất khẩu gạo Việ t Nam đ ể hỗ trợ nâng cao năng lực cho Việ t Nam trong quá trình hộ i nhập WTO. Qua đây, em cũng xin chân thành c ảm ơn thầ y Trần Bão đã giúp em hoàn thành bản đề án chuyên ngành này. Đây là bản khoa học đầu tay c ủa em nên còn nhiều thiếu xót không thể tránh khỏi. Mong thầy giúp đỡ thêm cho em để có thể hoàn chỉnh được bản khoa học đầu tay này. chương I Những vấn đề c hung về tổ chức WTO và sự cầ n thiết c ủa xuấ t khẩ u với nền kinh tế I/ Những vấ n đề chung v ề tổ chức thương mại (wto) 1. Sự ra đời c ủa và chức năng c ủa WTO 1.1/ Sự r a đời c ủa tổ chức WTO Hộ i nghị Bretton Woods vào năm 1944 đó đề xuấ t thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) nhằm thiết lậ p các quy tắ c và luật lệ cho thương mại giữa các nước. Hiế n chương ITO được nhấ t trí tại Hộ i ngh ị củ a Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Việc làm tại Havana tháng 3 năm 1948. Tuy nhiên, Thượng ngh ị viện Hoa Kỳ đó khụng phờ chu ẩn hiến chương này. Một số nhà sử học cho rằng sự thất bại đó bắt nguồn từ việc giới doanh nghiệp Hoa Kỳ lo ngạ i rằng Tổ chức Thương mại Quốc tế có thể được sử dụng để kiểm soát chứ không phải đem lại tự do hoạ t động cho các doanh nghiệp lớn của Hoa Kỳ (Lisa Wilkins, 1997). ITO chết yể u, nhưng hiệp định mà ITO định dựa vào đó để đ iều chỉnh thương mạ i quốc tế vẫn tồ n tại. Đó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mạ i (GATT). GATT đóng vai trũ là khung phỏp lý chủ yếu của hệ thống thương mại đa phương trong suố t gần 50 năm sau đó. Các nước tham gia GATT đó tiến hành 8 vũng đàm phán, ký kết thêm nhiều thỏa ước thương mại mới. Vũng đám phán th ứ tám, Vũng đàm phán Uruguay, kết thúc vào năm 1994 với sự thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thay thế cho GATT. Các nguyên tắc và các hiệp định của GATT được WTO kế thừa, quản lý, và mở rộng. Không giống như GATT chỉ có tính chấ t của mộ t hiệp ước , WTO là một tổ chức, có cơ cấu tổ chức hoạt động cụ thể. WTO chính thức được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995 . 1.2/ Chức năng c ủa WTO WTO có các chức năng sau: Quản lý việc thực hiệ n các hiệp ước của WTO  Diễn đàn đàm phán về thương mại  Giả i quyết các tranh chấp về thương mại  Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia  Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển  Đàm phán Phần lớn các quyết định của WTO đếu dựa trên cơ sở đàm phán và đồng thuận. Mỗ i thành viên của WTO có mộ t phiếu bầu có giá trị ngang nhau. Nguyên tắc đồng thuận có ưu điể m là nó khuyến khích nỗ lực tỡm ra một quyết định khả d ĩ nhấ t được tấ t cả các thành viên chấp nhận. Nhược điểm của nó là tiêu tốn nhiều thời gian và nguồn lực để có được một quyết định đồng thuận. Đồng thời, nó dẫn đến xu hướng sử dụng những cách diễn đạt chung chung trong hiệp định đố i với những vấn đề có nhiều tranh cói, khiến cho việc diễn giải các hiệp định gặ p nhiều khó khăn. Trên thực tế, đàm phán của WTO diễn ra không phả i qua sự nhấ t trí c ủa tất cả các thành viên, mà qua mộ t quỏ trỡnh đàm phán không chính thức giữa những nhóm nước. Những cuộc đàm phán như vậ y thường được gọ i là đàm phán trong phũng Xanh (tiếng Anh: Green Room negotiations), lấy theo màu của phũng làm việc của Tổng giám đốc WTO tạ i Geneva , Thụ y Sỹ. Ch ỳng cũn được gọi là Hội nghị Bộ trưởng thu hẹp (Mini-Ministerials) khi chúng diễn ra ở các nước khỏc. Quỏ trỡnh này thường bị nhiều nước đang phát triển chỉ trớch vỡ họ hoàn toàn phải đứng ngoài các cuộc đàm phán như vậy.[1] Richard Steinberg (2002 ) lập lu ận rằng mặc dự mụ hỡnh đồng thuận của WTO đem lại vị thế đàm phán ban đầu dựa trên nền tảng luật lệ, c ỏc vũng đàm phán thương mại kết thúc thông qua vị thế đàm phán dựa trên nền tảng sức mạnh có lợi cho Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ, và có thể khô ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: