![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Luận văn Thạc sĩ Du lịch học: Xác định hiệu quả kinh tế của du lịch Việt Nam năm 2005 theo quan điểm tiếp cận TSA
Số trang: 110
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.31 MB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích của luận văn là góp phần nghiên cứu hệ thống lý thuyết về tiếp cận tài khoản vệ tinh du lịch (TSA) và ứng dụng ở Việt Nam; trên cơ sở đó, ứng dụng quan điểm này để xác định hiệu quả kinh tế của ngành du lịch. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Du lịch học: Xác định hiệu quả kinh tế của du lịch Việt Nam năm 2005 theo quan điểm tiếp cận TSA ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ******* ĐÀO THỊ THANH MAIXÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DU LỊCH VIỆT NAMNĂM 2005 THEO QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN TSA CHUYÊN NGÀNH: DU LỊCH HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH HỌC Người hướng dẫn: PGS.TS. TRẦN ĐỨC THANH HÀ NỘI - 2006 MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài Theo kết quả công bố của Tổng cục Thống kê, trong vòng 6 năm trở lại đây,ngành du lịch Việt Nam (tính chủ yếu là khối khách sạn nhà hàng) đóng góp trungbình khoảng 3,22% cho GDP cả nước [7;242]. Trong khi được xác định là ngànhkinh tế mũi nhọn thì với kết quả thống kê này, du lịch dường như giữ một vị trí rấtkhiêm tốn so với các ngành kinh tế khác (trung bình giai đoạn 2000-2005, đónggóp cho GDP của công nghiệp chế biến là 20,07%, thương mại là 13,86%). Thựctế cho thấy, du lịch đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của đất nước. Dulịch không chỉ trực tiếp đóng góp cho GDP mà ảnh hưởng ngoại biên về kinh tếcủa du lịch là rất lớn. Du lịch gián tiếp góp phần vào sự tăng trưởng nhiều ngànhkinh tế khác do hoạt động của du khách trong chuyến du lịch rất đa dạng: ăn uống,lưu trú, vận chuyển, mua sắm, giải trí, … Vì vậy, việc thống kê hiệu quả kinh tếcủa du lịch chỉ dựa trên kết quả kinh doanh của 2 ngành lữ hành và khách sạn làchưa thật hợp lý. Điều này đặt ra yêu cầu: cần phải đánh giá lại hiệu quả kinh tếcủa du lịch một cách toàn diện hơn, nhằm nhận thức đúng đán hơn về vai trò củangành du lịch đối với nền kinh tế đất nước. Vào thập kỷ 90 của thế kỷ 20, Tổ chức Du lịch thế giới (WTO) đã nghiêncứu và đề xuất một quan điểm tiếp cận mới cũng như một phương pháp mới vềthống kê du lịch là Tài khoản vệ tinh du lịch (TSA). Trên cơ sở đó, Hội đồng Lữhành và Du lịch thế giới (WTTC) đã xây dựng và phát triển quan điểm này thànhmột hệ thống phương pháp luận cụ thể. Hiện nay, TSA đã được ứng dụng rộng rãiở nhiều nước trên thế giới và được xem là một phương pháp thống kê du lịch hiệuquả. Từ năm 2003, vận dụng TSA, WTTC phối hợp với Cơ quan Dự báo Kinh tếOxford (OEF) thống kê hiệu quả kinh tế của du lịch Việt Nam và đưa ra kết quả 1 ước tính: năm 2003, du lịch Việt Nam đóng góp cho GDP khoảng 9,18%, tương đương với 3518,89 triệu USD. Năm 2004, du lịch Việt Nam đóng góp 10,16% cho GDP, tương đương với 4190,69 triệu USD. Năm 2005, con số này là 10,63%, tương đương 4745,17 triệu USD (xem bảng 1). Bảng 1: Đóng góp của du lịch Việt Nam cho GDP giai đoạn 2001-2006 Chỉ tiêu Đơn vị Năm tính 2001 2002 2003 2004 2005 2006Đóng góp của % 3,16 3,31 2,67 2,94 3,13 3,21ngành du lịch triệu 1054, 1181,4 1021,5 1211,8 1397,3 1537,31 USD 52 6 2 1 8 0Đóng góp của % 9,72 10,43 9,18 10,16 10,63 10,90du lịch Việt triệu 3238, 3721,6 3518,8 4190,6 4745,1 5217,3Nam 2 USD 79 4 9 9 7 4 Nguồn: [23;10] Đặc biệt, nhờ sử dụng phương pháp TSA, WTTC có thể đưa ra con số dự báo cho hiệu quả kinh tế của du lịch Việt Nam từ nay đến năm 2016 [23;10]. Với kết quả này có thể thấy, quan điểm tiếp cận TSA cho phép nhìn nhận đầy đủ hơn về vai trò của ngành du lịch đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, các tổ chức này không công bố cơ sở lý thuyết để tính toán được các con số nêu trên. Tại Việt Nam, năm 2002, TS. Lý Minh Khái (Vụ Thương mại – Dịch vụ – Giá cả, Tổng cục Thống kê) đã chủ trì đề tài nghiên cứu cấp cơ sở: “Nghiên cứu thống kê tài khoản vệ tinh du lịch”. Tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng ở việc tìm hiểu TSA là gì và điều kiện vận dụng TSA ở Việt Nam, chưa có những tính toán cho tình hình cụ thể của du lịch Việt Nam. Xuất phát từ lý do trên, với mong muốn được góp phần nghiên cứu và ứng dụng quan điểm tiếp cận TSA tại Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn: 1 Tourism industry: hoạt động kinh tế của các tổ chức, doanh nghiệp trong ngành du lịch 2 Nguyên văn: kinh tế du lịch (tourism economy): kết quả kinh tế mà du lịch mang lại không chỉ cho ngành du lịch mà cho toàn bộ nền kinh tế [22;14] 2“Xác định hiệu quả kinh tế của du lịch Việt Nam năm 2005 theo quan điểm tiếpcận TSA”.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan điểm tiếp cận tài khoản vệ tinhdu lịch (TSA) và vai trò của du lịch đối với các ngành kinh tế khác của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là việc xác định hiệu quả kinh tế của dulịch Việt Nam năm 2005.3. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là góp phần nghiên cứu hệ thống lý thuyết về tiếp cậntài khoản vệ tinh du lịch (TSA) và ứng dụng ở Việt Nam; trên cơ sở đó, ứng dụngquan điểm này để xác định hiệu quả kinh tế của ngành du lịch.4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu Quan điểm nghiên cứu - Quan điểm hệ thống Tác giả nghiên cứu về thống kê hiệu quả kinh tế của du lịch Việt Nam năm2005 được xuất phát từ hoạt động thống kê du lịch thế giới, của Việt Nam từ trướcđến thời điểm nghiên cứu... - Quan điểm tổng hợp Tác giả tiến hàn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Du lịch học: Xác định hiệu quả kinh tế của du lịch Việt Nam năm 2005 theo quan điểm tiếp cận TSA ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ******* ĐÀO THỊ THANH MAIXÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DU LỊCH VIỆT NAMNĂM 2005 THEO QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN TSA CHUYÊN NGÀNH: DU LỊCH HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH HỌC Người hướng dẫn: PGS.TS. TRẦN ĐỨC THANH HÀ NỘI - 2006 MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài Theo kết quả công bố của Tổng cục Thống kê, trong vòng 6 năm trở lại đây,ngành du lịch Việt Nam (tính chủ yếu là khối khách sạn nhà hàng) đóng góp trungbình khoảng 3,22% cho GDP cả nước [7;242]. Trong khi được xác định là ngànhkinh tế mũi nhọn thì với kết quả thống kê này, du lịch dường như giữ một vị trí rấtkhiêm tốn so với các ngành kinh tế khác (trung bình giai đoạn 2000-2005, đónggóp cho GDP của công nghiệp chế biến là 20,07%, thương mại là 13,86%). Thựctế cho thấy, du lịch đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của đất nước. Dulịch không chỉ trực tiếp đóng góp cho GDP mà ảnh hưởng ngoại biên về kinh tếcủa du lịch là rất lớn. Du lịch gián tiếp góp phần vào sự tăng trưởng nhiều ngànhkinh tế khác do hoạt động của du khách trong chuyến du lịch rất đa dạng: ăn uống,lưu trú, vận chuyển, mua sắm, giải trí, … Vì vậy, việc thống kê hiệu quả kinh tếcủa du lịch chỉ dựa trên kết quả kinh doanh của 2 ngành lữ hành và khách sạn làchưa thật hợp lý. Điều này đặt ra yêu cầu: cần phải đánh giá lại hiệu quả kinh tếcủa du lịch một cách toàn diện hơn, nhằm nhận thức đúng đán hơn về vai trò củangành du lịch đối với nền kinh tế đất nước. Vào thập kỷ 90 của thế kỷ 20, Tổ chức Du lịch thế giới (WTO) đã nghiêncứu và đề xuất một quan điểm tiếp cận mới cũng như một phương pháp mới vềthống kê du lịch là Tài khoản vệ tinh du lịch (TSA). Trên cơ sở đó, Hội đồng Lữhành và Du lịch thế giới (WTTC) đã xây dựng và phát triển quan điểm này thànhmột hệ thống phương pháp luận cụ thể. Hiện nay, TSA đã được ứng dụng rộng rãiở nhiều nước trên thế giới và được xem là một phương pháp thống kê du lịch hiệuquả. Từ năm 2003, vận dụng TSA, WTTC phối hợp với Cơ quan Dự báo Kinh tếOxford (OEF) thống kê hiệu quả kinh tế của du lịch Việt Nam và đưa ra kết quả 1 ước tính: năm 2003, du lịch Việt Nam đóng góp cho GDP khoảng 9,18%, tương đương với 3518,89 triệu USD. Năm 2004, du lịch Việt Nam đóng góp 10,16% cho GDP, tương đương với 4190,69 triệu USD. Năm 2005, con số này là 10,63%, tương đương 4745,17 triệu USD (xem bảng 1). Bảng 1: Đóng góp của du lịch Việt Nam cho GDP giai đoạn 2001-2006 Chỉ tiêu Đơn vị Năm tính 2001 2002 2003 2004 2005 2006Đóng góp của % 3,16 3,31 2,67 2,94 3,13 3,21ngành du lịch triệu 1054, 1181,4 1021,5 1211,8 1397,3 1537,31 USD 52 6 2 1 8 0Đóng góp của % 9,72 10,43 9,18 10,16 10,63 10,90du lịch Việt triệu 3238, 3721,6 3518,8 4190,6 4745,1 5217,3Nam 2 USD 79 4 9 9 7 4 Nguồn: [23;10] Đặc biệt, nhờ sử dụng phương pháp TSA, WTTC có thể đưa ra con số dự báo cho hiệu quả kinh tế của du lịch Việt Nam từ nay đến năm 2016 [23;10]. Với kết quả này có thể thấy, quan điểm tiếp cận TSA cho phép nhìn nhận đầy đủ hơn về vai trò của ngành du lịch đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, các tổ chức này không công bố cơ sở lý thuyết để tính toán được các con số nêu trên. Tại Việt Nam, năm 2002, TS. Lý Minh Khái (Vụ Thương mại – Dịch vụ – Giá cả, Tổng cục Thống kê) đã chủ trì đề tài nghiên cứu cấp cơ sở: “Nghiên cứu thống kê tài khoản vệ tinh du lịch”. Tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng ở việc tìm hiểu TSA là gì và điều kiện vận dụng TSA ở Việt Nam, chưa có những tính toán cho tình hình cụ thể của du lịch Việt Nam. Xuất phát từ lý do trên, với mong muốn được góp phần nghiên cứu và ứng dụng quan điểm tiếp cận TSA tại Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn: 1 Tourism industry: hoạt động kinh tế của các tổ chức, doanh nghiệp trong ngành du lịch 2 Nguyên văn: kinh tế du lịch (tourism economy): kết quả kinh tế mà du lịch mang lại không chỉ cho ngành du lịch mà cho toàn bộ nền kinh tế [22;14] 2“Xác định hiệu quả kinh tế của du lịch Việt Nam năm 2005 theo quan điểm tiếpcận TSA”.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan điểm tiếp cận tài khoản vệ tinhdu lịch (TSA) và vai trò của du lịch đối với các ngành kinh tế khác của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là việc xác định hiệu quả kinh tế của dulịch Việt Nam năm 2005.3. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là góp phần nghiên cứu hệ thống lý thuyết về tiếp cậntài khoản vệ tinh du lịch (TSA) và ứng dụng ở Việt Nam; trên cơ sở đó, ứng dụngquan điểm này để xác định hiệu quả kinh tế của ngành du lịch.4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu Quan điểm nghiên cứu - Quan điểm hệ thống Tác giả nghiên cứu về thống kê hiệu quả kinh tế của du lịch Việt Nam năm2005 được xuất phát từ hoạt động thống kê du lịch thế giới, của Việt Nam từ trướcđến thời điểm nghiên cứu... - Quan điểm tổng hợp Tác giả tiến hàn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận văn Thạc sĩ Luận văn Thạc sĩ Du lịch học Phát triển du lịch Kinh tế của du lịch Việt Nam Tài khoản vệ tinh du lịchTài liệu liên quan:
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn Mường Thanh Xa La
136 trang 368 5 0 -
97 trang 335 0 0
-
97 trang 322 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Tìm hiểu xây dựng thuật toán giấu tin mật và ứng dụng
76 trang 305 0 0 -
155 trang 296 0 0
-
8 trang 295 0 0
-
64 trang 271 0 0
-
115 trang 270 0 0
-
26 trang 269 0 0
-
70 trang 226 0 0