Danh mục

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ SAI SỐ HỆ THỐNG DỰ BÁO MƯA CỦA MÔ HÌNH HRM CHO KHU VỰC ĐÔNG BẮC BỘ - CHƯƠNG 2

Số trang: 31      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.98 MB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO MƯA MÔ HÌNH HRM Chương 2 giới thiệu về bộ số liệu thực tế và dự báo của mô hình HRM, phương pháp đánh giá chất lượng dự báo mưa của mô hình HRM, trong đó chú trọng đến sai số hệ thống; đồng thời giới thiệu cơ sở khoa học của việc thống kê các hình thế synôp gây mưa ở Bắc Bộ, phục vụ cho việc phân tích các kết quả đánh giá sai số. 2.1 Số liệu 2.1.1 Số liệu mưa quan trắc và thực tế 2.1.1.1 Khu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC " ĐÁNH GIÁ SAI SỐ HỆ THỐNG DỰ BÁO MƯA CỦA MÔ HÌNH HRM CHO KHU VỰC ĐÔNG BẮC BỘ " - CHƯƠNG 2 CHƯƠNG 2 SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO MƯA MÔ HÌNH HRM Chương 2 giới thiệu về bộ số liệu thực tế và dự báo của mô hình HRM, phươngpháp đánh giá chất lượng dự báo mưa của mô hình HRM, trong đó chú trọng đến sai sốhệ thống; đồng thời giới thiệu cơ sở khoa học của việc thống kê các hình thế synôp gâymưa ở Bắc Bộ, phục vụ cho việc phân tích các kết quả đánh giá sai số.2.1 Số liệu2.1.1 Số liệu mưa quan trắc và thực tế2.1.1.1 Khu vực đánh giá và trạm đo mưa trong khu vực Để tiến hành đánh giá sai số hệ thống mưa của mô hình HRM, chúng tôi tiếnhành đánh giá cho khu vực phía Đông Bắc Bộ trong 5 tháng mùa mưa từ tháng 6 đếntháng 10 trong vòng 3 năm gần đây nhất: 2005, 2006, 2007. Việc chỉ chọn khu vựcĐông Bắc Bộ để đánh giá vì khu vực phía Đông Bắc Bộ có mật độ trạm khí tượng dàynhất, đủ đáp ứng tiêu chuẩn của tổ chức khí tượng thế giới (WTO) quy định về mật độtrạm, trong khi khu vực phía Tây chủ yếu là vùng núi nên mật độ trạm thưa thớt hơn rấtnhiều. Vị trí địa lý khu vực Đông Bắc Bộ bao gồm ba khu vực nhỏ hơn: khu vực ViệtBắc, khu vực Đông Bắc và Đồng Bằng Bắc Bộ. Hình dưới là diện tích khu vực đượctiến hành đánh giá. 41 23 22.5 22 21.5 21 20.5 20 104 104.5 105 105.5 106 106.5 107 107.5 108 Hình 2.1 Khu vực địa lý phía Đông Bắc Bộ2.1.1.2 Số liệu mưa quan trắc và xử lý số liệu mưa Trong chương này, các tập số liệu được đưa vào kiểm tra, đánh giá là số liệumưa quan trắc thực tế của 51 trạm Khí tượng (thuộc khu vực Đông Bắc Bộ) phát báohàng ngày ở Trung tâm dự báo Khí tượng thủy văn Trung Ương và sản phẩm dự báo24h của các tháng từ 6 – 10, các năm 2005, 2006, 2007 từ mô hình HRM chạy nghiệpvụ hàng ngày. Tuy nhiên, có khoảng mười trạm: Bắc Mê, Bắc Quang, Hàm Yên, TamĐảo, Định Hóa, Bảo Lạc, Trùng Khánh, Bắc Sơn, Đình lập, Uông Bí, Hiệp Hòa, Ba Vì,Cúc Phương đến tận năm 2008 mới phát báo số liệu nghiệp vụ nên chúng tôi thu thậpsố liệu của những trạm này từ Trung Tâm Tư Liệu KTTV. Số liệu mưa dự báo của môhình HRM được lấy là số liệu mưa tích lũy dự báo thời hạn 24 giờ từ phiên bản có độphân giải 14 km . Số liệu này đã được mô hình nội suy về vị trí các trạm quan trắc chotrước. Việc tổ chức số liệu được thể hiện ở các file dữ liệu lưu, trong đó các file đều cócột “số thứ tự trạm”, kinh độ và vĩ độ trạm, các ngày trong tháng. Sau khi phân tích mật độ trạm khí tượng đo mưa trên khu vực Đông Bắc Bộtheo phương pháp chung, chúng tôi rút ra được một số nhận xét sau: 42 Mật độ trạm cho toàn khu vực vào khoảng 513 km2/1 trạm, trong đó tập trungchủ yếu ở các tỉnh ven biển và nam đồng bằng, vùng núi phía bắc mật độ trạm khá thưathớt. Như vậy mật độ trạm mưa ở vùng nam đồng bằng và đồng bằng ven biển đáp ứngđược yêu cầu của Tổ chức khí tượng thế giới về quy định mật độ phân bố trạm, còn ởvùng núi phía bắc thì mật độ trạm mưa còn thấp hơn tiêu chuẩn của Tổ chức khí tượngthế giới. Trên hình 2.2 là bản đồ phân bố các trạm mưa khu vực Đông bắc bộ. 48/33 23 48/39 48805 48/43 48/32 48808 48/34 48/31 22.5 48807 48/37 48810 48/36 22 48/44 48/47 48812 48830 48831 48/51 48/52 48/49 48/5048838 21.5 48/53 48/55 4881348814 48809 48/56 48837 48/57 48/54 48817 48/59 48/58 48820 48827 48/60 48833 48836 48834 21 48826 48822 48828 48821 20.5 4882348835 48/65 48824 48832 48829 ...

Tài liệu được xem nhiều: