Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá tác động của chính sách giao đất giao rừng tới sinh kế người dân tại xã Thượng Quảng - huyện Nam Đông - tỉnh Thừa Thiên Huế
Số trang: 96
Loại file: pdf
Dung lượng: 887.01 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của đề tài là đánh giá hiện trạng, hiệu quả và ảnh hưởng của chính sách giao đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng đến sinh kế người dân tại địa phương làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách GĐGR tại địa phương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá tác động của chính sách giao đất giao rừng tới sinh kế người dân tại xã Thượng Quảng - huyện Nam Đông - tỉnh Thừa Thiên Huế -1- CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chúng ta vẫn nói rừng là vàng nhưng thực tế rừng đã đem lại cho chúng ta những lợi ích gì? Trên thế giới cũng như Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu và công nhận giá trị to lớn của rừng. Song một nghịch lý là một bộ phận không nhỏ người dân sống phụ thuộc vào rừng vẫn đang trong tình trạng đói nghèo! Làm thế nào để phát triển tài nguyên rừng, để rừng thật sự là rừng vàng đã và đang là vấn đề cần quan tâm của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, trong đó có liên quan đến nhiều chủ trương, chính sách của nhà nước. Giao đất lâm nghiệp được coi là một trong những chính sách đúng đắn góp phần nâng cao ý thức cũng như tính tự chủ của người dân trong việc quản lý, phát triển tài nguyên rừng; phát triển kinh tế xã hội nâng cao đời sống nhân dân vùng ven rừng và trong rừng. Trong những năm qua cùng với việc triển khai hàng loạt các chương trình trồng rừng quy mô lớn 661, 327…chính sách giao đất lâm nghiệp cũng được đẩy mạnh trên toàn quốc, từ trung ương đến cơ sở, nó đã và đang phát huy được tác dụng trong phát triển kinh tế xã hội nói chung, kinh tế HGĐ làm rừng nói riêng. Công tác GĐGR được tiến hành đồng thời từ việc giao đất trống đồi núi trọc, giao rừng tự nhiên nghèo, giao rừng trồng, rừng đặc sản như quế, hồi, thông… Đến nay theo số liệu thống kê của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (30/9/2007) đã có 8.111.898 ha đất lâm nghiệp đã được giao cho 1.109.451 tổ chức, HGĐ và cá nhân. Trong đó có 3.164.821 ha đất lâm nghiệp đã được giao và cấp giấy chứng nhận cho 1.1102.258 hộ gia đình, cá nhân, với diện tích trung bình là 2,87 ha/hộ gia đình. Như vậy đến nay đã có khoảng 62% tổng diện tích đất lâm nghiệp được giao, nếu xét về tiến độ GĐGR thì đây không còn là vấn đề cấp bách. Vấn đề ở chỗ người dân đã làm gì trên đất được giao? Hay xét ở khía cạnh lớn hơn chính sách này đã ảnh hưởng đến cuộc sống cộng đồng, đến tài nguyên rừng như thế nào? Tích cực hay tiêu cực, mức độ tác động mạnh hay yếu? Nó đã thực sự phát huy hết mục tiêu đề ra hay chưa… đó vẫn còn là những câu hỏi! -2- Những nghiên cứu tổng kết cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được: Nâng độ che phủ lên 43%; tổng trữ lượng gỗ là 813,3 triệu m3 và khoảng 8,5 tỉ cây tre, nứa; tổng diện tích lâm sản ngoài gỗ được gây trồng là 379.000 ha, chủ yếu tập trung ở 3 vùng Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Bắc [2]… không thể không kể đến những hạn chế của chương trình này. Theo nhóm nghiên cứu Trường Đại học Lâm nghiệp trong Lâm nghiệp giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt Nam đã đưa ra kết luận giao đất lâm nghiệp chưa giúp được người nghèo thoát nghèo! Vậy đâu là thực tế của vấn đề? Phải chăng những diện tích rừng được giao chỉ mới phát huy tác dụng của nó trong các vùng kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao, những vùng kinh doanh rừng thuận lợi? Cộng đồng vùng sâu vùng xa vẫn đang trong vòng quay luẩn quẩn của đói nghèo, vẫn khó khăn mặc dù đã làm chủ những diện tích rừng lớn? Làm thế nào để rừng phát huy được tác dụng của nó; góp phần xoá đói giảm nghèo cho cộng đồng sống gần rừng và trong rừng; đặc biệt những cộng đồng vùng sâu, vùng xa trình độ dân trí thấp. Muốn làm được điều đó phải đánh giá được hiện trạng GĐGR, hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp được giao tại các khu vực này, đánh giá được hiệu quả cũng như ảnh hưởng của chương trình GĐGR đến đời sống người dân nói chung đến sinh kế nói riêng. Qua đó tìm ra được những điểm mạnh, những điểm còn hạn chế làm cơ sở đề xuất các hướng khắc phục đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình theo đúng ý nghĩa của nó. Là một huyện vùng sâu vùng xa của tỉnh Thừa Thiên Huế, có tỉ lệ đất có rừng tương đối lớn, trong những năm qua Nam Đông cũng đã tích cực tiến hành chính sách giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng, HGĐ, cá nhân… quản lý. Song trong quá trình thực hiện GĐGR, quản lý và sử dụng rừng được giao đã gặp nhiều khó khăn, hiện tại đời sống của người dân một số nơi đã được giao đất chưa được cải thiện hoặc cải thiện rất ít. Phải chăng chương trình này chưa phù hợp hay chưa phát huy được thế mạnh của nó trên vùng đất này? Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề tôi tiến hành luận văn Đánh giá tác động của chính sách giao đất giao rừng tới sinh kế người dân tại xã Thượng Quảng - huyện Nam Đông - tỉnh Thừa Thiên Huế. -3- CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Lý thuyết về sinh kế của người dân 2.1.1 Ở ngoài nước 2.1.1.1 Khái niệm sinh kế - Theo DFID 2001: Sinh kế có thể mô tả như tổng hợp của nguồn lực và năng lực liên quan tới các quyết định và hoạt động của một người nhằm cố gắng kiếm sống và đạt được các mục tiêu và mơ ước của mình. - Sinh kế của một HGĐ, hay một cộng đồng còn được gọi là kế sinh nhai hay phương kế kiếm sống của HGĐ hay cộng đồng đó. Ý tưởng về sinh kế được định nghĩa bởi Robert Chambers vào những năm 80, sau đó được phát triển hơn nữa bởi Chamber và Conway [30] vào đầu những năm 1990. Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận khái niệm sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện. Theo tác giả một sinh kế gồm có: Những khả năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn tài nguyên vật chất và xã hội) và những hoạt động cần thiết để kiếm sống. Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những áp lực và những cú sốc, và duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên. - Chiến lược sinh kế là quá trình ra quyết định về các vấn đề cấp hộ, bao gồm những vấn đề như thành phần hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bố các nguồn lực vật chất v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Đánh giá tác động của chính sách giao đất giao rừng tới sinh kế người dân tại xã Thượng Quảng - huyện Nam Đông - tỉnh Thừa Thiên Huế -1- CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chúng ta vẫn nói rừng là vàng nhưng thực tế rừng đã đem lại cho chúng ta những lợi ích gì? Trên thế giới cũng như Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu và công nhận giá trị to lớn của rừng. Song một nghịch lý là một bộ phận không nhỏ người dân sống phụ thuộc vào rừng vẫn đang trong tình trạng đói nghèo! Làm thế nào để phát triển tài nguyên rừng, để rừng thật sự là rừng vàng đã và đang là vấn đề cần quan tâm của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, trong đó có liên quan đến nhiều chủ trương, chính sách của nhà nước. Giao đất lâm nghiệp được coi là một trong những chính sách đúng đắn góp phần nâng cao ý thức cũng như tính tự chủ của người dân trong việc quản lý, phát triển tài nguyên rừng; phát triển kinh tế xã hội nâng cao đời sống nhân dân vùng ven rừng và trong rừng. Trong những năm qua cùng với việc triển khai hàng loạt các chương trình trồng rừng quy mô lớn 661, 327…chính sách giao đất lâm nghiệp cũng được đẩy mạnh trên toàn quốc, từ trung ương đến cơ sở, nó đã và đang phát huy được tác dụng trong phát triển kinh tế xã hội nói chung, kinh tế HGĐ làm rừng nói riêng. Công tác GĐGR được tiến hành đồng thời từ việc giao đất trống đồi núi trọc, giao rừng tự nhiên nghèo, giao rừng trồng, rừng đặc sản như quế, hồi, thông… Đến nay theo số liệu thống kê của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (30/9/2007) đã có 8.111.898 ha đất lâm nghiệp đã được giao cho 1.109.451 tổ chức, HGĐ và cá nhân. Trong đó có 3.164.821 ha đất lâm nghiệp đã được giao và cấp giấy chứng nhận cho 1.1102.258 hộ gia đình, cá nhân, với diện tích trung bình là 2,87 ha/hộ gia đình. Như vậy đến nay đã có khoảng 62% tổng diện tích đất lâm nghiệp được giao, nếu xét về tiến độ GĐGR thì đây không còn là vấn đề cấp bách. Vấn đề ở chỗ người dân đã làm gì trên đất được giao? Hay xét ở khía cạnh lớn hơn chính sách này đã ảnh hưởng đến cuộc sống cộng đồng, đến tài nguyên rừng như thế nào? Tích cực hay tiêu cực, mức độ tác động mạnh hay yếu? Nó đã thực sự phát huy hết mục tiêu đề ra hay chưa… đó vẫn còn là những câu hỏi! -2- Những nghiên cứu tổng kết cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được: Nâng độ che phủ lên 43%; tổng trữ lượng gỗ là 813,3 triệu m3 và khoảng 8,5 tỉ cây tre, nứa; tổng diện tích lâm sản ngoài gỗ được gây trồng là 379.000 ha, chủ yếu tập trung ở 3 vùng Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Bắc [2]… không thể không kể đến những hạn chế của chương trình này. Theo nhóm nghiên cứu Trường Đại học Lâm nghiệp trong Lâm nghiệp giảm nghèo và sinh kế nông thôn ở Việt Nam đã đưa ra kết luận giao đất lâm nghiệp chưa giúp được người nghèo thoát nghèo! Vậy đâu là thực tế của vấn đề? Phải chăng những diện tích rừng được giao chỉ mới phát huy tác dụng của nó trong các vùng kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao, những vùng kinh doanh rừng thuận lợi? Cộng đồng vùng sâu vùng xa vẫn đang trong vòng quay luẩn quẩn của đói nghèo, vẫn khó khăn mặc dù đã làm chủ những diện tích rừng lớn? Làm thế nào để rừng phát huy được tác dụng của nó; góp phần xoá đói giảm nghèo cho cộng đồng sống gần rừng và trong rừng; đặc biệt những cộng đồng vùng sâu, vùng xa trình độ dân trí thấp. Muốn làm được điều đó phải đánh giá được hiện trạng GĐGR, hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp được giao tại các khu vực này, đánh giá được hiệu quả cũng như ảnh hưởng của chương trình GĐGR đến đời sống người dân nói chung đến sinh kế nói riêng. Qua đó tìm ra được những điểm mạnh, những điểm còn hạn chế làm cơ sở đề xuất các hướng khắc phục đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình theo đúng ý nghĩa của nó. Là một huyện vùng sâu vùng xa của tỉnh Thừa Thiên Huế, có tỉ lệ đất có rừng tương đối lớn, trong những năm qua Nam Đông cũng đã tích cực tiến hành chính sách giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng, HGĐ, cá nhân… quản lý. Song trong quá trình thực hiện GĐGR, quản lý và sử dụng rừng được giao đã gặp nhiều khó khăn, hiện tại đời sống của người dân một số nơi đã được giao đất chưa được cải thiện hoặc cải thiện rất ít. Phải chăng chương trình này chưa phù hợp hay chưa phát huy được thế mạnh của nó trên vùng đất này? Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề tôi tiến hành luận văn Đánh giá tác động của chính sách giao đất giao rừng tới sinh kế người dân tại xã Thượng Quảng - huyện Nam Đông - tỉnh Thừa Thiên Huế. -3- CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Lý thuyết về sinh kế của người dân 2.1.1 Ở ngoài nước 2.1.1.1 Khái niệm sinh kế - Theo DFID 2001: Sinh kế có thể mô tả như tổng hợp của nguồn lực và năng lực liên quan tới các quyết định và hoạt động của một người nhằm cố gắng kiếm sống và đạt được các mục tiêu và mơ ước của mình. - Sinh kế của một HGĐ, hay một cộng đồng còn được gọi là kế sinh nhai hay phương kế kiếm sống của HGĐ hay cộng đồng đó. Ý tưởng về sinh kế được định nghĩa bởi Robert Chambers vào những năm 80, sau đó được phát triển hơn nữa bởi Chamber và Conway [30] vào đầu những năm 1990. Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận khái niệm sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện. Theo tác giả một sinh kế gồm có: Những khả năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn tài nguyên vật chất và xã hội) và những hoạt động cần thiết để kiếm sống. Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những áp lực và những cú sốc, và duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên. - Chiến lược sinh kế là quá trình ra quyết định về các vấn đề cấp hộ, bao gồm những vấn đề như thành phần hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bố các nguồn lực vật chất v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận văn Thạc sĩ Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp Lâm nghiệp Chính sách giao đất giao rừng Sinh kế người dânGợi ý tài liệu liên quan:
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn Mường Thanh Xa La
136 trang 363 5 0 -
97 trang 322 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Tìm hiểu xây dựng thuật toán giấu tin mật và ứng dụng
76 trang 299 0 0 -
97 trang 296 0 0
-
155 trang 270 0 0
-
115 trang 265 0 0
-
64 trang 258 0 0
-
26 trang 253 0 0
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH TRỮ LƯỢNG CARBON CỦA RỪNG
10 trang 247 0 0 -
70 trang 223 0 0