![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm tái sinh lỗ trống và dưới tán trạng thái rừng III A1 tại Công ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
Số trang: 80
Loại file: pdf
Dung lượng: 812.63 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận văn được thực hiện nhằm xác định được sự biến đổi của nhân tố ánh sáng ở lỗ trống và dưới tán; Nhằm xác định được cấu trúc của lớp cây tái sinh ở các lỗ trống và dưới tán; Nhằm xác định được ảnh hưởng của nhân tố ánh sáng ở lỗ trống và dưới tán đến cấu trúc lớp cây tái sinh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm tái sinh lỗ trống và dưới tán trạng thái rừng III A1 tại Công ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc GiangBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN THỊ KHANGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH LỖ TRỐNG VÀ DƯỚI TÁN TRẠNG THÁI RỪNG IIIA1 TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP MAI SƠN, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2009 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo số liệu công bố của các tổ chức IUCN, UNDP và WWF (1993)[13] trung bình mỗi năm trên thế giới mất đi khoảng 20 triệu ha rừng. Ở ViệtNam, độ che phủ rừng giảm đáng kể so với trước đây. Năm 1943, diện tíchrừng nước ta vào khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ khoảng 43%. Đến năm1995 diện tích chỉ còn 9,2 triệu ha, độ che phủ 27,8% [42]. Hiện nay diện tíchrừng của Việt Nam vào khoảng hơn 12 triệu ha, trong đó có khoảng 10 triệuha là rừng tự nhiên. Theo Nguyễn Ngọc Lung (1998) có tới trên 60 % diệntích rừng tự nhiên nước ta là rừng nghèo hình thành do nhiều nguyên nhânkhác nhau. Đây là nhóm đối tượng cần được phục hồi, làm giàu. Nhữngnghiên cứu về lâm học đã chứng tỏ các giải pháp phục hồi rừng chỉ có thểđược giải quyết thoả đáng khi có được sự hiểu biết đầy đủ về bản chất cấutrúc và các quy luật phát triển của rừng, trong đó là quá trình tái sinh và độngthái của rừng trong những điều kiện môi trường tự nhiên khác nhau là đặc biệtquan trọng. Tái sinh nhân tạo, tái sinh tự nhiên, và xúc tiến tái sinh tự nhiên làba phương thức cơ bản để phục hồi và phát triển rừng thứ sinh nghèo hiệnđang áp dụng ở nước ta. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh là cơ sở quan trọng đểphục hồi và làm giầu rừng. Vì thế, tái sinh rừng có ý nghĩa rất lớn đối với sựvững bền của hệ sinh thái, cũng như giúp cho việc sử dụng rừng được lâu dài,liên tục. Đại đa số rừng tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam có đặc điểm cơ bản củarừng mưa thường xanh với cấu trúc hỗn loài, nhiều tầng. Một trong nhữngnhiệm vụ cơ bản của tất cả các phương thức phục hồi rừng, làm giàu và điềuchế rừng là tạo lập tái sinh. Vì thế việc nắm bắt được đặc điểm của lớp cây táisinh là rất quan trọng, đặc biệt là đối với công tác phục hồi rừng tự nhiênthông qua xúc tiến tái sinh tự nhiên- phương thức dựa chủ yếu vào năng lựccủa lớp cây tái sinh tự nhiên và lợi dụng hoàn cảnh rừng sẵn có. 2 Tái sinh phân tán liên tục và tái sinh lỗ trống là hai kiểu tái sinh cơ bảnthường thấy ở các khu rừng nhiệt đới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. ỞViệt Nam, có thể thấy tái sinh lỗ trống diễn ra khá phổ biển do hầu hết cáckhu rừng là rừng thứ sinh, nơi có nhiều lỗ trống hình thành do quá trình khaithác chọn hay chặt phá .v.v.. Tuy nhiên những nghiên cứu về vấn đề tái sinhnói chung và đặc biệt là tái sinh lỗ trống nói riêng còn được đề cập ít trongcác nghiên cứu lâm học ở Việt Nam. Điều này gây nên khó khăn cho công tácphục hồi rừng tự nhiên do thiếu cơ sở khoa học cho việc điều tiết lớp cây táisinh và cả tầng cây cao. Công ty lâm nghiệp Mai Sơn thuộc tỉnh Bắc Giang được thành lập năm1964 với nhiệm vụ chính là bảo vệ và phát triển vốn rừng. Hiện nay công tyđang quản lý hàng nghìn ha rừng và đất rừng. Trong đó diện tích rừng tựnhiên còn lại chủ yếu là rừng phòng hộ và sản xuất với đặc điểm là rừng thứsinh nghèo với nhiều lỗ trống do bị chặt phá và khai thác quá mức trong nhiềunăm liền. Công ty đã và đang có kế hoạch phục hồi và làm giàu rừng, tuynhiên chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về tái sinh được tiến hành ởkhu vực. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu lớn cần phải được giải quyếtnhằm phục vụ cho công tác phục hồi và phát triển rừng của Công ty. Câu hỏinghiên cứu đặt ra là: Tái sinh ở khu vực này có đặc điểm cơ bản gì? Và cóthể vận dụng kết quả của nghiên cứu về tái sinh như thế nào vào công tácphục hồi rừng ở địa phương? Xuất phát từ tồn tại trong nghiên cứu tái sinhrừng ở Việt Nam đặc biệt là thực tiễn sản xuất ở Công ty Lâm nghiệp MaiSơn, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh lỗ trống vàdưới tán trạng thái rừng III A1 tại Công ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyệnLục Nam, tỉnh Bắc Giang”, trong đó tập trung vào nghiên cứu tái sinh lỗtrống. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU1.1 Trên thế giới1.1.1 Nghiên cứu về tái sinh rừng Việc nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới có lịch sử lâu đời. Tuynhiên việc nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt đới thì mới được đề cập từ nhữngnăm 1930. Ở châu Âu, người ta bắt đầu quan tâm đến tái sinh rừng tự nhiênvào thế kỷ 19 do những thất bại về tái sinh nhân tạo ở Đức và Pháp. Trongthời gian này, ở một số nước châu Âu như Pháp và Đức người ta bắt đầu quantâm đến việc lợi dụng tái sin ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm tái sinh lỗ trống và dưới tán trạng thái rừng III A1 tại Công ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc GiangBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN THỊ KHANGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH LỖ TRỐNG VÀ DƯỚI TÁN TRẠNG THÁI RỪNG IIIA1 TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP MAI SƠN, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Hà Nội, 2009 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo số liệu công bố của các tổ chức IUCN, UNDP và WWF (1993)[13] trung bình mỗi năm trên thế giới mất đi khoảng 20 triệu ha rừng. Ở ViệtNam, độ che phủ rừng giảm đáng kể so với trước đây. Năm 1943, diện tíchrừng nước ta vào khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ khoảng 43%. Đến năm1995 diện tích chỉ còn 9,2 triệu ha, độ che phủ 27,8% [42]. Hiện nay diện tíchrừng của Việt Nam vào khoảng hơn 12 triệu ha, trong đó có khoảng 10 triệuha là rừng tự nhiên. Theo Nguyễn Ngọc Lung (1998) có tới trên 60 % diệntích rừng tự nhiên nước ta là rừng nghèo hình thành do nhiều nguyên nhânkhác nhau. Đây là nhóm đối tượng cần được phục hồi, làm giàu. Nhữngnghiên cứu về lâm học đã chứng tỏ các giải pháp phục hồi rừng chỉ có thểđược giải quyết thoả đáng khi có được sự hiểu biết đầy đủ về bản chất cấutrúc và các quy luật phát triển của rừng, trong đó là quá trình tái sinh và độngthái của rừng trong những điều kiện môi trường tự nhiên khác nhau là đặc biệtquan trọng. Tái sinh nhân tạo, tái sinh tự nhiên, và xúc tiến tái sinh tự nhiên làba phương thức cơ bản để phục hồi và phát triển rừng thứ sinh nghèo hiệnđang áp dụng ở nước ta. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh là cơ sở quan trọng đểphục hồi và làm giầu rừng. Vì thế, tái sinh rừng có ý nghĩa rất lớn đối với sựvững bền của hệ sinh thái, cũng như giúp cho việc sử dụng rừng được lâu dài,liên tục. Đại đa số rừng tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam có đặc điểm cơ bản củarừng mưa thường xanh với cấu trúc hỗn loài, nhiều tầng. Một trong nhữngnhiệm vụ cơ bản của tất cả các phương thức phục hồi rừng, làm giàu và điềuchế rừng là tạo lập tái sinh. Vì thế việc nắm bắt được đặc điểm của lớp cây táisinh là rất quan trọng, đặc biệt là đối với công tác phục hồi rừng tự nhiênthông qua xúc tiến tái sinh tự nhiên- phương thức dựa chủ yếu vào năng lựccủa lớp cây tái sinh tự nhiên và lợi dụng hoàn cảnh rừng sẵn có. 2 Tái sinh phân tán liên tục và tái sinh lỗ trống là hai kiểu tái sinh cơ bảnthường thấy ở các khu rừng nhiệt đới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. ỞViệt Nam, có thể thấy tái sinh lỗ trống diễn ra khá phổ biển do hầu hết cáckhu rừng là rừng thứ sinh, nơi có nhiều lỗ trống hình thành do quá trình khaithác chọn hay chặt phá .v.v.. Tuy nhiên những nghiên cứu về vấn đề tái sinhnói chung và đặc biệt là tái sinh lỗ trống nói riêng còn được đề cập ít trongcác nghiên cứu lâm học ở Việt Nam. Điều này gây nên khó khăn cho công tácphục hồi rừng tự nhiên do thiếu cơ sở khoa học cho việc điều tiết lớp cây táisinh và cả tầng cây cao. Công ty lâm nghiệp Mai Sơn thuộc tỉnh Bắc Giang được thành lập năm1964 với nhiệm vụ chính là bảo vệ và phát triển vốn rừng. Hiện nay công tyđang quản lý hàng nghìn ha rừng và đất rừng. Trong đó diện tích rừng tựnhiên còn lại chủ yếu là rừng phòng hộ và sản xuất với đặc điểm là rừng thứsinh nghèo với nhiều lỗ trống do bị chặt phá và khai thác quá mức trong nhiềunăm liền. Công ty đã và đang có kế hoạch phục hồi và làm giàu rừng, tuynhiên chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về tái sinh được tiến hành ởkhu vực. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu lớn cần phải được giải quyếtnhằm phục vụ cho công tác phục hồi và phát triển rừng của Công ty. Câu hỏinghiên cứu đặt ra là: Tái sinh ở khu vực này có đặc điểm cơ bản gì? Và cóthể vận dụng kết quả của nghiên cứu về tái sinh như thế nào vào công tácphục hồi rừng ở địa phương? Xuất phát từ tồn tại trong nghiên cứu tái sinhrừng ở Việt Nam đặc biệt là thực tiễn sản xuất ở Công ty Lâm nghiệp MaiSơn, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh lỗ trống vàdưới tán trạng thái rừng III A1 tại Công ty lâm nghiệp Mai Sơn, huyệnLục Nam, tỉnh Bắc Giang”, trong đó tập trung vào nghiên cứu tái sinh lỗtrống. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU1.1 Trên thế giới1.1.1 Nghiên cứu về tái sinh rừng Việc nghiên cứu về tái sinh rừng trên thế giới có lịch sử lâu đời. Tuynhiên việc nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt đới thì mới được đề cập từ nhữngnăm 1930. Ở châu Âu, người ta bắt đầu quan tâm đến tái sinh rừng tự nhiênvào thế kỷ 19 do những thất bại về tái sinh nhân tạo ở Đức và Pháp. Trongthời gian này, ở một số nước châu Âu như Pháp và Đức người ta bắt đầu quantâm đến việc lợi dụng tái sin ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận văn Thạc sĩ Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp Đặc điểm tái sinh lỗ trống Quá trình tái sinh tự nhiên rừng Phục hồi và phát triển rừngTài liệu liên quan:
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn Mường Thanh Xa La
136 trang 370 5 0 -
97 trang 340 0 0
-
97 trang 327 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Tìm hiểu xây dựng thuật toán giấu tin mật và ứng dụng
76 trang 306 0 0 -
155 trang 305 0 0
-
64 trang 275 0 0
-
26 trang 275 0 0
-
115 trang 270 0 0
-
122 trang 227 0 0
-
70 trang 227 0 0