Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
Số trang: 98
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.19 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài nghiên cứu này được thực hiện nhằm góp phần xây dựng các luận cứ khoa học giải quyết mối quan hệ giữa bảo tồn đa dạng sinh học và sinh kế của người dân sống trong và Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa nói riêng. Đồng thời, nghiên cứu cũng góp phần cung cấp cơ sở thực tiễn quan trọng cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững TNR trên cơ sở cộng đồng địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng TrịBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------------------------- ---------------- NGÔ VIẾT HUY NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, NĂM 2011BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------- NGÔ VIẾT HUY NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: LÂM HỌC Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Sỹ Việt HÀ NỘI, NĂM 2011 ĐẶT VẤN ĐỀ Gần 5 thập kỷ qua, nhiều thành tựu đã đạt được trong công tác quản lýbảo tồn hệ thống rừng đặc dụng, vai trò của các KBT, VQG trong phát triểnkinh tế ở cấp quốc gia và địa phương ngày càng được khẳng định. Nhận thứcvề vai trò của rừng đặc dụng đối với bảo vệ ĐDSH, môi trường trong xã hộiđược tăng cường đáng kể. Song việc bảo vệ, quản lý các KBT, VQG đã vàđang gặp không ít khó khăn từ phía người dân và cộng đồng địa phương. Điềukhó khăn lớn nhất gặp phải trong việc quản lý là số dân sinh sống ở vùng giápranh KBT, thậm chí ngay cả trong khu bảo tồn đã tạo sức ép nặng nề lênKBT. Bắt đầu từ những thay đổi của họ về vị trí nhà ở, về thói quen chiếmhữu đất đai canh tác, phát nương làm rẫy, săn bắt động vật, chặt gỗ, lấy củi,thu lượm các sản phẩm từ rừng và do đó ảnh hưởng đến công tác bảo vệ. TNRlà nguồn sống chủ yếu của người dân sống trong và ven rừng từ bao đời nay,giờ đây dường như đã không còn là của họ. Họ đa số là người nghèo, dân tríthấp, họ cho rằng việc thành lập KBT, VQG không đem lại lợi ích gì cho họmà chỉ bị thiệt thòi vì không được tự do khai thác một phần tài nguyên thiênnhiên như trước nữa. Trong khi đó, các sinh kế tạo nguồn thu nhập khác chongười dân địa phương chưa bù đắp được sự thiếu hụt lớn lao này. Chính vìvậy mâu thuẫn đã nảy sinh giữa KBT, VQG với người dân địa phương-những người đã và đang sống phụ thuộc một phần vào nguồn TNR. Do đóviệc tồn tại những tác động bất lợi của người dân vào TNR là một tất yếu. KBTTN Bắc Hướng Hóa, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị đượcthành lập ngày 14/3/2007 nhưng đến ngày 7/7/2010 Ban quản lý KBTTN BắcHướng Hóa mới chính thức đi vào hoạt động. KBTTN Bắc Hướng Hóa thuộcvùng Trung Trường Sơn, là nơi giao lưu của các luồng thực vật Bắc Nam, khuvực Đông Dương. Đây là điểm nóng về ĐDSH mang tầm vóc quốc gia và thếgiới, là nơi sinh sống của các loài động thực vật có ý nghĩa bảo tồn quốc tế.Vùng đệm KBTTN Bắc Hướng Hóa có 5 xã, 42 thôn, 2.402 hộ, 11.073 khẩucủa 2 dân tộc Kinh và Vân Kiều (dân tộc Vân Kiều chiếm 67%). Trong đó có 102 thôn sinh sống ở trong vùng lõi đó là thôn Cuôi, Cựp xã Hướng Lập; có 19thôn ven rừng. Tất cả 21 thôn này đều là người Vân Kiều có đời sống kinh tếrất khó khăn, dân trí thấp và gắn liền với tập quán truyền thống như canh tácnương rẫy, chặt gỗ, săn bắt động vật, thu lượm các sản phẩm từ rừng...Đờisống của người dân địa phương phần lớn dựa vào nguồn TNR là chính, họ cốgắng tiếp cận tới mức tối đa nguồn tài nguyên này mỗi khi có cơ hội. Vấn đềđặt ra là làm thế nào để giảm thiểu những tác động bất lợi của người dân địaphương tới TNR ở các KBT, VQG nói chung và KBTTN Bắc Hướng Hóa nóiriêng nhằm bảo vệ ĐDSH và phát triển bền vững TNR nơi đây. Để trả lời câu hỏi đặt ra và góp phần làm rõ những tồn tại nêu trên, đềtài “Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tạiKhu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” được thực hiện làcó cơ sở và hết sức cần thiết. 2 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU1.1.Ở nước ngoài Trên thế giới, cộng đồng quốc tế đã có nhiều nghiên cứu nhằm nỗ lựclàm thay đổi chiến lược bảo tồn từ đầu thập kỷ 80. Một chiến lược bảo tồnmới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lýKBTTN và VQG với các hạt động sinh kế của người dân địa phương, cầnthiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền vănhóa trong quá trình xây dựng các quyết định. Ý tưởng về một khu rừng nhất định cần được bảo vệ khỏi tác động khaithác sử dụng thường nhật của con người đã có ít nhất từ 3000 năm trước đâyvào thời vua Ai Cập Ikhnaton hoặc thậm chí sớm hơn [5](Alison 1981, trongHunter 1996, dẫn theo Nguyễn Xuân Đặng, 2005). Nguồn gốc của KBTTN “hiện đại” có từ thế kỷ 19. VQG Yellowstonelà VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1872. VQG nàynằm trên vùng đất do người Crow và người Shosshone sinh sống trên cơ sở sửdụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng tộc người này phải rời khỏi mảnh đất củahọ. Nhiều KBTTN và VQG được thành lập sau đó ở các nước khác nhau trênthế giới cũng sử dụng phương thức quản lý theo mô hình này. Dựa trên môhình Hoa Kỳ, phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồmviệc ngăn cấm người dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thácTNR[10]. Tại các nước Đông Nam Á phương thức này tỏ ra không thích hợpvì để duy trì sự ĐDSH thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận vớinguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn. Ở Nepal, đã có một số mô hình thành công về chương trình bảo tồnĐDSH theo hướng toàn cầu. Tuy nhiên, do sự ảnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng TrịBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ------------------------------------------- ---------------- NGÔ VIẾT HUY NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, NĂM 2011BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ----------------- NGÔ VIẾT HUY NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: LÂM HỌC Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Lê Sỹ Việt HÀ NỘI, NĂM 2011 ĐẶT VẤN ĐỀ Gần 5 thập kỷ qua, nhiều thành tựu đã đạt được trong công tác quản lýbảo tồn hệ thống rừng đặc dụng, vai trò của các KBT, VQG trong phát triểnkinh tế ở cấp quốc gia và địa phương ngày càng được khẳng định. Nhận thứcvề vai trò của rừng đặc dụng đối với bảo vệ ĐDSH, môi trường trong xã hộiđược tăng cường đáng kể. Song việc bảo vệ, quản lý các KBT, VQG đã vàđang gặp không ít khó khăn từ phía người dân và cộng đồng địa phương. Điềukhó khăn lớn nhất gặp phải trong việc quản lý là số dân sinh sống ở vùng giápranh KBT, thậm chí ngay cả trong khu bảo tồn đã tạo sức ép nặng nề lênKBT. Bắt đầu từ những thay đổi của họ về vị trí nhà ở, về thói quen chiếmhữu đất đai canh tác, phát nương làm rẫy, săn bắt động vật, chặt gỗ, lấy củi,thu lượm các sản phẩm từ rừng và do đó ảnh hưởng đến công tác bảo vệ. TNRlà nguồn sống chủ yếu của người dân sống trong và ven rừng từ bao đời nay,giờ đây dường như đã không còn là của họ. Họ đa số là người nghèo, dân tríthấp, họ cho rằng việc thành lập KBT, VQG không đem lại lợi ích gì cho họmà chỉ bị thiệt thòi vì không được tự do khai thác một phần tài nguyên thiênnhiên như trước nữa. Trong khi đó, các sinh kế tạo nguồn thu nhập khác chongười dân địa phương chưa bù đắp được sự thiếu hụt lớn lao này. Chính vìvậy mâu thuẫn đã nảy sinh giữa KBT, VQG với người dân địa phương-những người đã và đang sống phụ thuộc một phần vào nguồn TNR. Do đóviệc tồn tại những tác động bất lợi của người dân vào TNR là một tất yếu. KBTTN Bắc Hướng Hóa, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị đượcthành lập ngày 14/3/2007 nhưng đến ngày 7/7/2010 Ban quản lý KBTTN BắcHướng Hóa mới chính thức đi vào hoạt động. KBTTN Bắc Hướng Hóa thuộcvùng Trung Trường Sơn, là nơi giao lưu của các luồng thực vật Bắc Nam, khuvực Đông Dương. Đây là điểm nóng về ĐDSH mang tầm vóc quốc gia và thếgiới, là nơi sinh sống của các loài động thực vật có ý nghĩa bảo tồn quốc tế.Vùng đệm KBTTN Bắc Hướng Hóa có 5 xã, 42 thôn, 2.402 hộ, 11.073 khẩucủa 2 dân tộc Kinh và Vân Kiều (dân tộc Vân Kiều chiếm 67%). Trong đó có 102 thôn sinh sống ở trong vùng lõi đó là thôn Cuôi, Cựp xã Hướng Lập; có 19thôn ven rừng. Tất cả 21 thôn này đều là người Vân Kiều có đời sống kinh tếrất khó khăn, dân trí thấp và gắn liền với tập quán truyền thống như canh tácnương rẫy, chặt gỗ, săn bắt động vật, thu lượm các sản phẩm từ rừng...Đờisống của người dân địa phương phần lớn dựa vào nguồn TNR là chính, họ cốgắng tiếp cận tới mức tối đa nguồn tài nguyên này mỗi khi có cơ hội. Vấn đềđặt ra là làm thế nào để giảm thiểu những tác động bất lợi của người dân địaphương tới TNR ở các KBT, VQG nói chung và KBTTN Bắc Hướng Hóa nóiriêng nhằm bảo vệ ĐDSH và phát triển bền vững TNR nơi đây. Để trả lời câu hỏi đặt ra và góp phần làm rõ những tồn tại nêu trên, đềtài “Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tạiKhu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” được thực hiện làcó cơ sở và hết sức cần thiết. 2 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU1.1.Ở nước ngoài Trên thế giới, cộng đồng quốc tế đã có nhiều nghiên cứu nhằm nỗ lựclàm thay đổi chiến lược bảo tồn từ đầu thập kỷ 80. Một chiến lược bảo tồnmới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lýKBTTN và VQG với các hạt động sinh kế của người dân địa phương, cầnthiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền vănhóa trong quá trình xây dựng các quyết định. Ý tưởng về một khu rừng nhất định cần được bảo vệ khỏi tác động khaithác sử dụng thường nhật của con người đã có ít nhất từ 3000 năm trước đâyvào thời vua Ai Cập Ikhnaton hoặc thậm chí sớm hơn [5](Alison 1981, trongHunter 1996, dẫn theo Nguyễn Xuân Đặng, 2005). Nguồn gốc của KBTTN “hiện đại” có từ thế kỷ 19. VQG Yellowstonelà VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1872. VQG nàynằm trên vùng đất do người Crow và người Shosshone sinh sống trên cơ sở sửdụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng tộc người này phải rời khỏi mảnh đất củahọ. Nhiều KBTTN và VQG được thành lập sau đó ở các nước khác nhau trênthế giới cũng sử dụng phương thức quản lý theo mô hình này. Dựa trên môhình Hoa Kỳ, phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồmviệc ngăn cấm người dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thácTNR[10]. Tại các nước Đông Nam Á phương thức này tỏ ra không thích hợpvì để duy trì sự ĐDSH thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận vớinguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn. Ở Nepal, đã có một số mô hình thành công về chương trình bảo tồnĐDSH theo hướng toàn cầu. Tuy nhiên, do sự ảnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận văn Thạc sĩ Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp Phát triển tài nguyên rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa Bảo tồn đa dạng sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn Mường Thanh Xa La
136 trang 361 5 0 -
97 trang 317 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Tìm hiểu xây dựng thuật toán giấu tin mật và ứng dụng
76 trang 297 0 0 -
97 trang 291 0 0
-
155 trang 264 0 0
-
115 trang 263 0 0
-
64 trang 252 0 0
-
26 trang 249 0 0
-
70 trang 223 0 0
-
171 trang 214 0 0