![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu tác động và sự phụ thuộc của người dân đến tài nguyên rừng Khu Bảo tồn thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu tại xã Phú Lý, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
Số trang: 93
Loại file: pdf
Dung lượng: 899.45 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài góp phần xây dựng cơ sở lý luận bảo tồn và phát triển rừng có người dân tham gia, giải quyết mối quan hệ giữa người dân sống gần rừng và TNR; đồng thời là cơ sở khoa học và thực tiễn cho chính quyền địa phương xã Phú Lý, KBTTN và DT Vĩnh Cửu đề ra các giải pháp BVPTR bền vững.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu tác động và sự phụ thuộc của người dân đến tài nguyên rừng Khu Bảo tồn thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu tại xã Phú Lý, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng NaiBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP Bùi Minh Tân NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG VÀ SỰ PHỤ THUỘC CỦA NGƯỜI DÂN ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ DI TÍCH VĨNH CỬU TẠI Xà PHÚ LÝ, HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Học viên: Bùi Minh Tân Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS.Vũ Nhâm Hà Nội, 2009 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nhiều thập kỷ qua, thế giới đã nhận thấy rằng, các KBTTN và VQGcó vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học và mang lại lợi ích chotoàn xã hội. Các KBT là nơi lưu trữ các vật liệu thiên nhiên cho sự phát triển củacác ngành y tế, nông nghiệp và lâm nghiệp; đồng thời gìn giữ các chức năng tựnhiên của hệ sinh thái, bảo vệ đất đai, điều hòa khí hậu, giúp con người được sốngtrong bầu khí quyển trong lành. Mặc dù các KBT có tầm quan trọng như vậy,nhưng quản lý các KBT đó đang gặp rất nhiều khó khăn từ phía các cộng đồng địaphương, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam [22]. Là một nước nhiệt đới với 3/4 diện tích đất đai là đồi núi, trong đó có rừng,Việt Nam rất giàu có về đa dạng sinh học. Nguồn tài nguyên này không những cóvai trò quan trọng đối với toàn xã hội, có ý nghĩa quốc gia, mà còn là nguồn sinhkế chủ yếu của con người từ bao đời, đặc biệt đối với các cộng đồng sống trong vàgần rừng. Từ năm 1962 đến 2002, Việt Nam đã thành lập một hệ thống các khuRĐD, gồm có 105 KBTTN và VQG. Hầu hết các KBTTN và VQG này nằm ởvùng núi và là nơi có các cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống. Vì vậy, để ngănchặn những tác động bất lợi tới TNR và tham gia vào bảo tồn đa dạng sinh học,các KBTTN và VQG đều phải xây dựng một diện tích bao quanh để bảo vệ, gọi làvùng đệm [13]. Đối với người dân địa phương sống trong và gần rừng, việc thành lập cácKBTTN và VQG luôn có xu hướng làm thay đổi lớn tới cuộc sống của họ. Bắt đầutừ những thay đổi về vị trí nhà ở, về thói quen chiếm hữu đất đai canh tác, nguồnsản phẩm sẵn có ở rừng, dẫn tới nhiều thay đổi khác về tập quán canh tác, sinh kế,văn hóa. TNR, nguồn sống chủ yếu của người dân vùng núi bao đời nay dườngnhư không còn là của họ. Trong khi đó, các sinh kế tạo nguồn thu nhập khác chưabù lại được sự thiếu hụt lớn lao này. Chính vì vậy, đã gây ra mâu thuẫn giữaKBTTN, VQG và các cộng đồng địa phương. Khi chưa tìm được tiếng nói chung 2đối với việc bảo tồn TNR thì việc tồn tại những tác động bất lợi của người dân vàorừng như là một tất yếu [13]. KBTTN và DT Vĩnh Cửu được thành lập muộn hơn so với các KBT kháctrong cả nước. Ngày 01/01/2005, UBND tỉnh Đồng Nai quyết định thành lậpKBTTN và DT Vĩnh Cửu trên cơ sở của Khu dự trữ thiên nhiên Vĩnh Cửu với tổngdiện tích 68.173,6 ha. Do vị trí nằm ở vùng địa hình chuyển tiếp từ phía Nam dảiTrường Sơn qua Đông Nam Bộ xuống vùng đồng bằng sông Cửu Long. Do vậy,hệ động thực vật rừng phong phú ở đây có quan hệ chặt chẽ với hệ động thực vậtcủa dãy Trường Sơn Nam và miền Đông Nam Bộ. Việc thành lập KBT với chứcnăng bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo tồn quần thể cây họ Sao Dầu đặc trưng củamiền Đông Nam Bộ, bảo đảm tác dụng phòng hộ cho thủy điện Trị An, phòng hộtừ xa cho tỉnh công nghiệp Đồng Nai. Ngoài ra, KBTTN và DT Vĩnh Cửu nối liềnvới VQG Cát Tiên làm thành vùng sinh thái rộng hơn 130.000 ha và là môi trườngsinh sống cho các loài động vật rừng [25]. Do lịch sử hình thành, KBTTN và DT Vĩnh Cửu nằm trên địa bàn 3 xã MãĐà, Hiếu Liêm, Phú Lý, với số hộ sống trong vùng lõi là 908, số hộ sống ở vùngđệm là 4.507 hộ. Tình hình phân bố dân cư như vậy gây khó khăn rất lớn cho côngtác QLBVR [25]. Mặc dù nhà nước đã triển khai nhiều chương trình dự án để tạocông ăn việc làm, nâng cao đời sống người dân trong hoạt động sản xuất kinhdoanh, bảo vệ rừng, nhưng ngần đó chỉ giải quyết tạm thời trong một thời giannhất định. Dự án ĐCĐC đồng bào dân tộc xã Phú Lý đã hoàn thành (2002) nhưngkhông phù hợp với phong tục tập quán, người dân lại vào rừng lấn chiếm đất làmnhà, canh tác trái phép. Nhìn chung các chương trình, dự án chưa giải quyết đượcvấn đế cơ bản đời sống của người dân. Vì vậy, việc tác động trái phép vào rừngvẫn tiếp tục xảy ra và dẫn đến làm suy giảm TNR. Các ngành, các cấp của tỉnh Đồng Nai quan tâm đầu tư cho công tácQLBVR đã cơ bản ngăn chặn nạn phá rừng, nhưng việc xâm hại rừng lén lút vẫnxảy ra. Câu hỏi đặt ra là những nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng đó? Và có thểcó giải pháp nào làm giảm thiểu được những tác động bất lợi của người dân địaphương tới TNR của KBTTN và DT Vĩnh Cửu hay không? 3 Để trả lời câu hỏi trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứutác động và sự phụ thuộc của người dân đến tài nguyên rừng Khu Bảo tồn thiênnhiên và Di tích Vĩnh Cửu tại xã Phú Lý, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai”. Giảthuyết chính được đặt ra cho đề tài này là sự tác động của cộng đồng có thể manglại giải pháp hữu hiệu về mặt quản lý rừng cũng như nâng cao đời sống của cộngđồng vốn phụ thuộc vào TNR; ngược lại cũng có thể đem lại một kết cục là tàinguyên bị suy giảm cả chất và lượng. Theo đó, chiều hướng, hình thức và mức độtác động phụ thuộc vào các điều kiện bối cảnh và quan hệ hai chiều giữa ngườidân và TNR. Để có đủ cơ sở lý luận khoa học, đề tài này cố gắng thực hiện việcnghiên cứu một cách có hệ thống ở một trường hợp cụ thể của một cộng đồng vàđặt nó trong bối cảnh quản l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp: Nghiên cứu tác động và sự phụ thuộc của người dân đến tài nguyên rừng Khu Bảo tồn thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu tại xã Phú Lý, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng NaiBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP Bùi Minh Tân NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG VÀ SỰ PHỤ THUỘC CỦA NGƯỜI DÂN ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VÀ DI TÍCH VĨNH CỬU TẠI Xà PHÚ LÝ, HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Học viên: Bùi Minh Tân Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS.Vũ Nhâm Hà Nội, 2009 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nhiều thập kỷ qua, thế giới đã nhận thấy rằng, các KBTTN và VQGcó vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học và mang lại lợi ích chotoàn xã hội. Các KBT là nơi lưu trữ các vật liệu thiên nhiên cho sự phát triển củacác ngành y tế, nông nghiệp và lâm nghiệp; đồng thời gìn giữ các chức năng tựnhiên của hệ sinh thái, bảo vệ đất đai, điều hòa khí hậu, giúp con người được sốngtrong bầu khí quyển trong lành. Mặc dù các KBT có tầm quan trọng như vậy,nhưng quản lý các KBT đó đang gặp rất nhiều khó khăn từ phía các cộng đồng địaphương, đặc biệt đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam [22]. Là một nước nhiệt đới với 3/4 diện tích đất đai là đồi núi, trong đó có rừng,Việt Nam rất giàu có về đa dạng sinh học. Nguồn tài nguyên này không những cóvai trò quan trọng đối với toàn xã hội, có ý nghĩa quốc gia, mà còn là nguồn sinhkế chủ yếu của con người từ bao đời, đặc biệt đối với các cộng đồng sống trong vàgần rừng. Từ năm 1962 đến 2002, Việt Nam đã thành lập một hệ thống các khuRĐD, gồm có 105 KBTTN và VQG. Hầu hết các KBTTN và VQG này nằm ởvùng núi và là nơi có các cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống. Vì vậy, để ngănchặn những tác động bất lợi tới TNR và tham gia vào bảo tồn đa dạng sinh học,các KBTTN và VQG đều phải xây dựng một diện tích bao quanh để bảo vệ, gọi làvùng đệm [13]. Đối với người dân địa phương sống trong và gần rừng, việc thành lập cácKBTTN và VQG luôn có xu hướng làm thay đổi lớn tới cuộc sống của họ. Bắt đầutừ những thay đổi về vị trí nhà ở, về thói quen chiếm hữu đất đai canh tác, nguồnsản phẩm sẵn có ở rừng, dẫn tới nhiều thay đổi khác về tập quán canh tác, sinh kế,văn hóa. TNR, nguồn sống chủ yếu của người dân vùng núi bao đời nay dườngnhư không còn là của họ. Trong khi đó, các sinh kế tạo nguồn thu nhập khác chưabù lại được sự thiếu hụt lớn lao này. Chính vì vậy, đã gây ra mâu thuẫn giữaKBTTN, VQG và các cộng đồng địa phương. Khi chưa tìm được tiếng nói chung 2đối với việc bảo tồn TNR thì việc tồn tại những tác động bất lợi của người dân vàorừng như là một tất yếu [13]. KBTTN và DT Vĩnh Cửu được thành lập muộn hơn so với các KBT kháctrong cả nước. Ngày 01/01/2005, UBND tỉnh Đồng Nai quyết định thành lậpKBTTN và DT Vĩnh Cửu trên cơ sở của Khu dự trữ thiên nhiên Vĩnh Cửu với tổngdiện tích 68.173,6 ha. Do vị trí nằm ở vùng địa hình chuyển tiếp từ phía Nam dảiTrường Sơn qua Đông Nam Bộ xuống vùng đồng bằng sông Cửu Long. Do vậy,hệ động thực vật rừng phong phú ở đây có quan hệ chặt chẽ với hệ động thực vậtcủa dãy Trường Sơn Nam và miền Đông Nam Bộ. Việc thành lập KBT với chứcnăng bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo tồn quần thể cây họ Sao Dầu đặc trưng củamiền Đông Nam Bộ, bảo đảm tác dụng phòng hộ cho thủy điện Trị An, phòng hộtừ xa cho tỉnh công nghiệp Đồng Nai. Ngoài ra, KBTTN và DT Vĩnh Cửu nối liềnvới VQG Cát Tiên làm thành vùng sinh thái rộng hơn 130.000 ha và là môi trườngsinh sống cho các loài động vật rừng [25]. Do lịch sử hình thành, KBTTN và DT Vĩnh Cửu nằm trên địa bàn 3 xã MãĐà, Hiếu Liêm, Phú Lý, với số hộ sống trong vùng lõi là 908, số hộ sống ở vùngđệm là 4.507 hộ. Tình hình phân bố dân cư như vậy gây khó khăn rất lớn cho côngtác QLBVR [25]. Mặc dù nhà nước đã triển khai nhiều chương trình dự án để tạocông ăn việc làm, nâng cao đời sống người dân trong hoạt động sản xuất kinhdoanh, bảo vệ rừng, nhưng ngần đó chỉ giải quyết tạm thời trong một thời giannhất định. Dự án ĐCĐC đồng bào dân tộc xã Phú Lý đã hoàn thành (2002) nhưngkhông phù hợp với phong tục tập quán, người dân lại vào rừng lấn chiếm đất làmnhà, canh tác trái phép. Nhìn chung các chương trình, dự án chưa giải quyết đượcvấn đế cơ bản đời sống của người dân. Vì vậy, việc tác động trái phép vào rừngvẫn tiếp tục xảy ra và dẫn đến làm suy giảm TNR. Các ngành, các cấp của tỉnh Đồng Nai quan tâm đầu tư cho công tácQLBVR đã cơ bản ngăn chặn nạn phá rừng, nhưng việc xâm hại rừng lén lút vẫnxảy ra. Câu hỏi đặt ra là những nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng đó? Và có thểcó giải pháp nào làm giảm thiểu được những tác động bất lợi của người dân địaphương tới TNR của KBTTN và DT Vĩnh Cửu hay không? 3 Để trả lời câu hỏi trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứutác động và sự phụ thuộc của người dân đến tài nguyên rừng Khu Bảo tồn thiênnhiên và Di tích Vĩnh Cửu tại xã Phú Lý, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai”. Giảthuyết chính được đặt ra cho đề tài này là sự tác động của cộng đồng có thể manglại giải pháp hữu hiệu về mặt quản lý rừng cũng như nâng cao đời sống của cộngđồng vốn phụ thuộc vào TNR; ngược lại cũng có thể đem lại một kết cục là tàinguyên bị suy giảm cả chất và lượng. Theo đó, chiều hướng, hình thức và mức độtác động phụ thuộc vào các điều kiện bối cảnh và quan hệ hai chiều giữa ngườidân và TNR. Để có đủ cơ sở lý luận khoa học, đề tài này cố gắng thực hiện việcnghiên cứu một cách có hệ thống ở một trường hợp cụ thể của một cộng đồng vàđặt nó trong bối cảnh quản l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận văn Thạc sĩ Luận văn Thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp Lâm nghiệp Tài nguyên rừng Bảo tồn tài nguyên rừng Sinh kế của người dânTài liệu liên quan:
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn Mường Thanh Xa La
136 trang 369 5 0 -
97 trang 337 0 0
-
97 trang 323 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Tìm hiểu xây dựng thuật toán giấu tin mật và ứng dụng
76 trang 305 0 0 -
155 trang 299 0 0
-
64 trang 272 0 0
-
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH TRỮ LƯỢNG CARBON CỦA RỪNG
10 trang 271 0 0 -
26 trang 271 0 0
-
115 trang 270 0 0
-
70 trang 226 0 0