Danh mục

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Sự hình thành và phát triển các hệ thống canh tác của cộng đồng người Mường vùng hồ thủy điện Hòa Bình sau di dân

Số trang: 91      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.46 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài “Sự hình thành và phát triển các hệ thống canh tác của cộng đồng người Mường vùng hồ thủy điện Hòa Bình sau di dân” là một nghiên cứu nhằm góp phần phát hiện và bổ sung cơ sở khoa học - thực tiễn trong sự hình thành, phát triển hệ thống canh tác dưới tác động của chính sách di dân tại vùng thủy điện lòng hồ Hòa Bình, từ đó đưa ra các giải pháp tổng hợp để phát triển các hệ thống canh tác theo hướng bền vững. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Sự hình thành và phát triển các hệ thống canh tác của cộng đồng người Mường vùng hồ thủy điện Hòa Bình sau di dânBỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP -------------------------------------------- ĐỒNG THỊ THANH SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC HỆ THỐNGCANH TÁC CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI MƯỜNG VÙNG HỒ THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH SAU DI DÂN Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM XUÂN HOÀN Hà Nội, năm 2009 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhà máy thủy điện Hoà Bình là công trình chiến lược của Việt Nam, đượcxây dựng trên lưu vực sông Đà năm 1979 và khánh thành năm 1994, có khả năngsản xuất 8,16 tỷ Kwh điện mỗi năm, đã góp phần quan trọng vào quá trình đổimới và hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh những lợi ích, tiềm năng và triển vọng,sự ra đời của nhà máy kéo theo hàng loạt ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường tựnhiên, kinh tế, xã hội. Trong đó, cộng đồng địa phương vùng lòng hồ là trungtâm trực tiếp gánh chịu mọi tác động. “Khoảng 58.000 người của 9.305 hộ thuộc9 huyện, 2 tỉnh đã phải di dời chỗ ở do bị ngập nước, có tới 11.000 ha đất nôngnghiệp trong đó 5.000 ha ruộng nước bị ngập” [32]. Để xây dựng nhà máy, người dân phải từ bỏ nơi chôn rau cắt rốn, làng bản,nhà cửa, ruộng vườn đến nơi ở mới, đồng nghĩa với việc thay đổi phương thứcsản xuất, tập tục truyền thống, đời sống tâm linh đã được hình thành, phát triểnvà tồn tại qua nhiều thế hệ. Hoàn toàn đúng khi cho rằng, người dân ở vùng lònghồ phải làm lại cuộc đời sau khi di chuyển. Mặc dù Nhà nước đã có những chínhsách ưu đãi cũng như đầu tư lớn cho đồng bào vùng lòng hồ trong và sau di dânnhằm tạo điều kiện cho họ có cuộc sống ổn định thông qua việc xây dựng cơ sởhạ tầng, định canh định cư và phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, sự xáo trộnđến đời sống đã gắn liền với tập quán lâu đời của người dân nên những khoảnđầu tư này chưa phát huy nhiều tác dụng trong việc nâng cao điều kiện kinh tế xãhội cũng như ngăn chặn việc phá rừng làm nương rẫy. Cộng đồng người Mường vùng lòng hồ sông Đà trước di dân có cuộc sốngổn định gắn liền với tập quán canh tác lúa nước lâu đời, sau tái định cư họ phảiđối mặt với rất nhiều khó khăn. Chính sách di dân đã làm thay đổi hoàn toàncuộc sống, tác động trực tiếp đến đời sống, tập quán sản xuất của người dân vàtạo cơ sở hình thành các HTCT mới, đánh dấu sự chuyển đổi từ canh tác lúanước trên đất bằng sang canh tác ruộng bậc thang, nương rẫy kết hợp cây trồngngắn ngày và cây lâu năm. Các HTCT mang đặc trưng điều kiện khí hậu, đất, địahình, được hình thành chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người dân và ảnh hưởngtrực tiếp đến diện mạo sử dụng đất chung của địa phương. 2 Theo tính toán hàng năm hồ thuỷ điện bị bồi lắng trung bình từ 0,3m –0,4m, với tốc độ này chỉ sau vài chục năm thì lòng hồ sẽ bị bồi lấp đáng kể, ướctính làm giảm tuổi thọ nhà máy từ 100 năm theo thiết kế xuống còn 50 năm(Nguyễn Tường Vân, 1999, trích từ Hans, 1992). Có nhiều nguyên nhân dẫn đếntình trạng này, trong đó sự bất hợp lý trong quản lý, sử dụng tài nguyên đất, rừngcủa người dân trong vùng là một trong những nguyên nhân chính. Đặt trong bốicảnh yêu cầu cao về phòng hộ của vùng xung yếu, cộng đồng tại vùng lòng hồnói chung và người dân tộc Mường nói riêng chịu nhiều áp lực để giải quyết hàihoà các mục tiêu về kinh tế, xã hội, môi trường sinh thái sao cho vừa phát triểnkinh tế HGĐ vừa có những tác động hợp lý đến vùng nhạy cảm - hồ thuỷ điện. Vậy, làm thế nào để gắn công cuộc xoá đói giảm nghèo, cải thiện chấtlượng cuộc sống của người dân lòng hồ với sự nghiệp bảo vệ và phát triển bềnvững những khu rừng phòng hộ đầu nguồn nhằm bảo vệ môi trường cho hồchứa, nâng cao tuổi thọ của nhà máy? Để giải quyết vấn đề này cần có cách nhìnvà quan điểm tổng hợp, việc ổn định đời sống người dân cần được quan tâmhàng đầu, đặc biệt là hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất, canh tác và sử dụng đất hợp lý,không thể áp dụng một phương thức canh tác đồng nhất mà cần tính toán đến sựđa dạng và thích nghi với điều kiện khu vực. Xuất phát từ lý do trên, đề tài: “Sự hình thành và phát triển các hệ thốngcanh tác của cộng đồng người Mường vùng hồ thủy điện Hòa Bình sau didân” là một nghiên cứu nhằm góp phần phát hiện và bổ sung cơ sở khoa học -thực tiễn trong sự hình thành, phát triển hệ thống canh tác dưới tác động củachính sách di dân tại vùng thủy điện lòng hồ Hòa Bình, từ đó đưa ra các giảipháp tổng hợp để phát triển các hệ thống canh tác theo hướng bền vững. 3 CHƯƠNG 1 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: