Danh mục

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Xây dựng bản đồ hệ số K phục vụ chi trả dịch vụ môi trường rừng theo hướng công bằng, bền vững trong lưu vực thủy điện Sông Tranh 2 – Trà Linh 3 – Tà Vi, tỉnh Quảng Nam

Số trang: 112      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.41 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 112,000 VND Tải xuống file đầy đủ (112 trang) 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích của đề tài là đánh giá hiện trạng chi trả và hiệu quả của phương thức chi trả DVMTR hiện tại ở lưu vực sông Tranh 2 – Trà Linh 3 – Tà Vi. Xây dựng bộ tiêu chí về mức độ khó khăn trong bảo vệ rừng của hệ số K4 áp dụng trên lưu vực thủy điện Sông Tranh 2 – Trà Linh 3 – Tà Vi. Đồng thời xây dựng bản đồ tổng hợp hệ số K cho toàn lưu vực.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Xây dựng bản đồ hệ số K phục vụ chi trả dịch vụ môi trường rừng theo hướng công bằng, bền vững trong lưu vực thủy điện Sông Tranh 2 – Trà Linh 3 – Tà Vi, tỉnh Quảng Nam i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Văn HạnhPDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma ii LỜI CẢM ƠN Luận văn này được thực hiện theo chương trình đào tạo Thạc sỹ chính quy, tại trường Đại học Nông Lâm thành phố Huế. Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố Huế. Phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Nông Lâm. Quý Thầy, Cô trong Khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Huế. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo Tiến sỹ Trần Nam Thắng, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này. Ban lãnh đạo Chi cục Lâm nghiệp Quảng Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và động viên tôi hoàn thành khóa học này. Thành thật cám ơn quý Thầy, Cô tham gia giảng dạy khóa học Lâm nghiệp 20D đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý giá trong quá trình học tập. Cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè và các bạn học lớp Cao học Lâm nghiệp 20D đã khuyến khích, động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập. Thành phố Huế, tháng 3 năm 2016 Nguyễn Văn HạnhPDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma iii TÓM TẮT Đề tài “Xây dựng bản đồ hệ số K phục vụ chi trả dịch vụ môi trường rừng theo hướng công bằng, bền vững trong lưu vực thủy điện Sông Tranh 2 – Trà Linh 3 – Tà Vi, tỉnh Quảng Nam” được thực hiện tại 03 huyện Phước Sơn, Nam Trà My và Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Hiện tại, tất cả các lưu vực thủy điện trên toàn tỉnh Quảng Nam áp dụng hệ số K = 1, vậy tất cả các yếu tố để xác định hệ số K của Nghị định 99/2010/NĐ-CP chưa được áp dụng tại Quảng Nam, một phần gây nên bất bình đẳng giữa các hộ nhận khoán quản lý bảo vệ rừng. Kết quả đánh giá hiện trạng chi trả DVMTR tại lưu vực giúp chúng ta đánh giá được hiệu quả triển khai chính sách chi trả DVMTR tại lưu vực như lập hồ sơ giao khoán nhóm hộ, phân chia nhóm hộ và phân chia rừng để người dân nhận khoán, tuần tra bảo vệ rừng, nghiệm thu rừng hằng năm và thực hiện chi trả tiền cho nhóm hộ. Bên cạnh hiệu quả trong việc triển khai các nội dung của chi trả DVMTR tại lưu vực, nghiên cứu cũng đã đánh giá được hiệu quả của việc triển khai hoạt động chi trả của nhóm hộ nhận khoán. Trên cơ sở số liệu bản đồ quy hoạch ba loại rừng, bản đồ chi trả DVMTR tại lưu vực; đồng thời ứng dụng phần mềm Mapinfor để xác định diện tích rừng theo hệ số K1, K2, K3 và nội suy tiêu chí đường giao thông, khu dân cư, độ cao, độ dốc trong lưu vực để xác định hệ số K4 cho từng lô rừng. Tổng hợp các hệ số từ K1 đến K4 xác định được hệ số K tổng hợp cho từng lô rừng. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, với hệ số K1 thì trong tổng diện tích 55.107,29 ha chi trả DVMTR tại lưu vực có 11.524,5 rừng giàu (K1= 1,00), chiếm tỷ lệ 20,91%; 10.301,63 ha rừng trung bình (K1= 0,95), chiếm tỷ lệ 18,69% và 33.218,16 rừng nghèo, rừng phục hồi (K1= 0,9), chiếm tỷ lệ 60,39%. Với hệ số K2 thì tổng diện tích quy hoạch rừng đặc dụng và rừng phòng hộ (K2= 1,00) tại lưu vực là 49.939,88 ha, chiếm tỷ lệ 90,62% và diện tích rừng quy hoạch rừng sản xuất là 5.167,41 ha, chiếm tỷ lệ 9,38%. Hệ số K3 điều chỉnh mức chi trả DVMTR theo nguồn gốc hình thành rừng. K3 có giá trị bằng 1,00 đối với rừng tự nhiên, 0,80 đối với rừng trồng. Tuy nhiên, hiện tại tỉnh Quảng Nam chỉ thực hiện chi trả đối với diện tích là rừng tự nhiên. Vì vậy, hệ số K3 đối với tất cả các diện tích rừng chi trả đều bằng 1,00. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: