Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xác định một số thông số tối ưu cho máy thái cây bắp MTC – 12 làm thức ăn chăn nuôi phục vụ nội tiêu và xuất khẩu
Số trang: 103
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.28 MB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của luận văn nhằm nghiên cứu hoàn thiện máy thái cây ngô MTC – 12 trên cơ sở hoàn thiện tính toán thiết kế (đạt năng suất 6 tấn/h, độ dài sản phẩm thái < 15 mm), chế tạo và thực nghiệm xác định các thông số tối ưu cho máy. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xác định một số thông số tối ưu cho máy thái cây bắp MTC – 12 làm thức ăn chăn nuôi phục vụ nội tiêu và xuất khẩu BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HỒ KHẮC TUYÊNNGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÔNG SỐ TỐI ƯU CHO MÁYTHÁI CÂY BẮP MTC – 12 LÀM THỨC ĂN CHĂN NUÔI PHỤC VỤ NỘI TIÊU VÀ XUẤT KHẨU LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT Đồng Nai, 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HỒ KHẮC TUYÊNNGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÔNG SỐ TỐI ƯU CHO MÁYTHÁI CÂY BẮP MTC – 12 LÀM THỨC ĂN CHĂN NUÔI PHỤC VỤ NỘI TIÊU VÀ XUẤT KHẨU CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ MÃ SỐ: 60.52.01.03 LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN NHƯ NAM Đồng Nai, 2014 1 MỞ ĐẦU Sản xuất nông nghiệp cung cấp cho xã hội các nhu cầu thiết yếu trong cuộcsống và phát triển xã hội. Trong nông nghiệp thì chăn nuôi chiếm một vai trò quantrọng, vì nó là ngành có lợi nhuận kinh tế cao, là cơ sở để phát triển các ngànhcông nghiệp thực phẩm, trồng trọt. Trong 10 năm gần đây, đàn bò sữa của nước ta phát triển khá nhanh, năm1992 cả nước có 13.080 con thì năm 1999 đã tăng lên 24.401 con, năm 2000 tănglên 34.982 con và năm 2001 đạt 41.241 con. Từ khi có quyết định số167/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001 về một số giải pháp phát triển chăn nuôi bòsữa, đàn bò năm 2002 đã tăng lên 54.000 con. Như vậy trong vòng một năm đànbò sữa đã tăng thêm 20.000 con bằng cả giai đoạn 20 năm (1973 – 1992). Đạt được những thành công ấy, ngoài các yếu tố quản lý, thú y thì yếu tốquyết định vẫn là cung cấp đầy đủ, kịp thời thức ăn cho bò nhất là thức ăn thôxanh. Đây là loại thức ăn rất cần thiết cho đại gia súc nói chung và bò nói riêng.Tuy nhiên, có nhiều loại cỏ là thức ăn thô xanh có thân cứng và dài nên việc choăn trực tiếp không qua làm nhỏ, làm mềm sẽ gây lãng phí và hiệu suất sử dụngthức ăn của vật nuôi thấp. Mặt khác, do đặc điểm về điều kiện tự nhiên, khí hậu màviệc canh tác, thu hoạch các loại thực vật làm thức ăn chăn nuôi ở các tỉnh PhíaNam thường chỉ tập trung vào mùa mưa, còn các tỉnh Phía Bắc không thể canh tácthu hoạch trong những ngày đông rét mướt. Vì vậy, để có thức ăn thô, người sảnxuất chăn nuôi phải bảo quản, tồn trữ thức ăn chăn nuôi dạng ủ xanh ( ủ tươi) haybảo quản khô dạng đóng bánh hay đánh đống. Với thức ăn chăn nuôi là các loại cỏcó thân đốt cứng như cỏ voi hay thân cây ngô và một số loại cỏ có thân mềm khácnhư cỏ xả Ghi Nê, cỏ Sytilo,…thì việc tồn trữ thức ăn được thực hiện dưới dạng ủtươi thành hố hay đống hoặc dạng túi hút chân không. Còn các loại cỏ thân mền,chất xơ chiếm chủ yếu thì được bảo quản dưới dạng phơi sấy khô đánh đống hayđóng bánh. Để ủ tươi thì công đoạn chế biến không thể thiếu được là làm nhỏ bằngcách thái và thức ăn càng nhỏ càng tốt. 2 Như vậy, ta có thể thấy tầm quan trọng của việc sử dụng các máy thái cỏtrong qui mô chăn nuôi đại gia súc hiện nay là rất cần thiết. Các máy thái được sửdụng hiện nay thường là ngoại nhập và có giá thành rất cao. Hầu hết các máy tháiđược sản xuất trong nước lại chưa đạt được yêu cầu kỹ thuật là máy có năng suấtcao (trên 4 tấn/h) nhằm phục vụ qui mô chăn nuôi lớn, hay sản xuất thức ăn thôdạng thương mại, đảm bảo độ dài đoạn thái phải ≤ 15 mm …Các loại máy thái chủyếu là các máy có năng suất thấp (dưới 2 tấn/h) phục vụ qui mô chăn nuôi hộ giađình và độ dài đoạn thái nằm trong khoảng từ 30 ÷ 40 mm trở lên, thậm chí lớnhơn 50 mm. Đây là một trở ngại kỹ thuật rất lớn cho các máy thái hiện nay. Để giảiquyết trở ngại này, đã có hướng nghiên cứu kết hợp thái và nghiền (băm). Tuynhiên sẽ làm cho kết cấu máy phức tạp, năng lượng tiêu thụ, giá thành đầu tư, chiphí sản xuất cao. Hướng nghiên cứu đặt ra cho đề tài là nâng cao khả năng làmviệc của máy thái kiểu đĩa thông thường nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chế biếnthức ăn ủ tươi theo công nghệ mới dạng túi ủ. Hiện nay nhu cầu thức ăn ủ tươi dạng túi ủ cho thị trường các nước NhậtBản, Hàn Quốc và một số nước Châu Âu khác rất lớn. Ở tại các quốc gia này, vàomùa động băng tuyết không có thức ăn tươi cho đại gia súc mà phải dùng thức ăndự trữ trong đó thức ăn dạng túi ủ là loại không thể thiếu được. Do khả năng cungcấp nội địa thức ăn ủ cho chăn nuôi đại gia súc không đủ về số lượng, giá thành rấtcao, nên nhiều nước như Nhật Bản, Hàn Quốc đã đặt hàng nhiều doanh nghiệp củaViệt Nam tổ chức sản xuất để thu mua hoặc đứng ra tổ chức sản xuất. Từ yếu cầunày, các doanh nghiệp trong nước đã đặt hàng cho các cơ quan nghiên cứu, trườngđại học nghiên cứu, chế tạo, lắp đặt dây chuy ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu xác định một số thông số tối ưu cho máy thái cây bắp MTC – 12 làm thức ăn chăn nuôi phục vụ nội tiêu và xuất khẩu BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HỒ KHẮC TUYÊNNGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÔNG SỐ TỐI ƯU CHO MÁYTHÁI CÂY BẮP MTC – 12 LÀM THỨC ĂN CHĂN NUÔI PHỤC VỤ NỘI TIÊU VÀ XUẤT KHẨU LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT Đồng Nai, 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP HỒ KHẮC TUYÊNNGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÔNG SỐ TỐI ƯU CHO MÁYTHÁI CÂY BẮP MTC – 12 LÀM THỨC ĂN CHĂN NUÔI PHỤC VỤ NỘI TIÊU VÀ XUẤT KHẨU CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ MÃ SỐ: 60.52.01.03 LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN NHƯ NAM Đồng Nai, 2014 1 MỞ ĐẦU Sản xuất nông nghiệp cung cấp cho xã hội các nhu cầu thiết yếu trong cuộcsống và phát triển xã hội. Trong nông nghiệp thì chăn nuôi chiếm một vai trò quantrọng, vì nó là ngành có lợi nhuận kinh tế cao, là cơ sở để phát triển các ngànhcông nghiệp thực phẩm, trồng trọt. Trong 10 năm gần đây, đàn bò sữa của nước ta phát triển khá nhanh, năm1992 cả nước có 13.080 con thì năm 1999 đã tăng lên 24.401 con, năm 2000 tănglên 34.982 con và năm 2001 đạt 41.241 con. Từ khi có quyết định số167/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001 về một số giải pháp phát triển chăn nuôi bòsữa, đàn bò năm 2002 đã tăng lên 54.000 con. Như vậy trong vòng một năm đànbò sữa đã tăng thêm 20.000 con bằng cả giai đoạn 20 năm (1973 – 1992). Đạt được những thành công ấy, ngoài các yếu tố quản lý, thú y thì yếu tốquyết định vẫn là cung cấp đầy đủ, kịp thời thức ăn cho bò nhất là thức ăn thôxanh. Đây là loại thức ăn rất cần thiết cho đại gia súc nói chung và bò nói riêng.Tuy nhiên, có nhiều loại cỏ là thức ăn thô xanh có thân cứng và dài nên việc choăn trực tiếp không qua làm nhỏ, làm mềm sẽ gây lãng phí và hiệu suất sử dụngthức ăn của vật nuôi thấp. Mặt khác, do đặc điểm về điều kiện tự nhiên, khí hậu màviệc canh tác, thu hoạch các loại thực vật làm thức ăn chăn nuôi ở các tỉnh PhíaNam thường chỉ tập trung vào mùa mưa, còn các tỉnh Phía Bắc không thể canh tácthu hoạch trong những ngày đông rét mướt. Vì vậy, để có thức ăn thô, người sảnxuất chăn nuôi phải bảo quản, tồn trữ thức ăn chăn nuôi dạng ủ xanh ( ủ tươi) haybảo quản khô dạng đóng bánh hay đánh đống. Với thức ăn chăn nuôi là các loại cỏcó thân đốt cứng như cỏ voi hay thân cây ngô và một số loại cỏ có thân mềm khácnhư cỏ xả Ghi Nê, cỏ Sytilo,…thì việc tồn trữ thức ăn được thực hiện dưới dạng ủtươi thành hố hay đống hoặc dạng túi hút chân không. Còn các loại cỏ thân mền,chất xơ chiếm chủ yếu thì được bảo quản dưới dạng phơi sấy khô đánh đống hayđóng bánh. Để ủ tươi thì công đoạn chế biến không thể thiếu được là làm nhỏ bằngcách thái và thức ăn càng nhỏ càng tốt. 2 Như vậy, ta có thể thấy tầm quan trọng của việc sử dụng các máy thái cỏtrong qui mô chăn nuôi đại gia súc hiện nay là rất cần thiết. Các máy thái được sửdụng hiện nay thường là ngoại nhập và có giá thành rất cao. Hầu hết các máy tháiđược sản xuất trong nước lại chưa đạt được yêu cầu kỹ thuật là máy có năng suấtcao (trên 4 tấn/h) nhằm phục vụ qui mô chăn nuôi lớn, hay sản xuất thức ăn thôdạng thương mại, đảm bảo độ dài đoạn thái phải ≤ 15 mm …Các loại máy thái chủyếu là các máy có năng suất thấp (dưới 2 tấn/h) phục vụ qui mô chăn nuôi hộ giađình và độ dài đoạn thái nằm trong khoảng từ 30 ÷ 40 mm trở lên, thậm chí lớnhơn 50 mm. Đây là một trở ngại kỹ thuật rất lớn cho các máy thái hiện nay. Để giảiquyết trở ngại này, đã có hướng nghiên cứu kết hợp thái và nghiền (băm). Tuynhiên sẽ làm cho kết cấu máy phức tạp, năng lượng tiêu thụ, giá thành đầu tư, chiphí sản xuất cao. Hướng nghiên cứu đặt ra cho đề tài là nâng cao khả năng làmviệc của máy thái kiểu đĩa thông thường nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chế biếnthức ăn ủ tươi theo công nghệ mới dạng túi ủ. Hiện nay nhu cầu thức ăn ủ tươi dạng túi ủ cho thị trường các nước NhậtBản, Hàn Quốc và một số nước Châu Âu khác rất lớn. Ở tại các quốc gia này, vàomùa động băng tuyết không có thức ăn tươi cho đại gia súc mà phải dùng thức ăndự trữ trong đó thức ăn dạng túi ủ là loại không thể thiếu được. Do khả năng cungcấp nội địa thức ăn ủ cho chăn nuôi đại gia súc không đủ về số lượng, giá thành rấtcao, nên nhiều nước như Nhật Bản, Hàn Quốc đã đặt hàng nhiều doanh nghiệp củaViệt Nam tổ chức sản xuất để thu mua hoặc đứng ra tổ chức sản xuất. Từ yếu cầunày, các doanh nghiệp trong nước đã đặt hàng cho các cơ quan nghiên cứu, trườngđại học nghiên cứu, chế tạo, lắp đặt dây chuy ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận văn Thạc sĩ Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật cơ khí Thiết bị sản xuất thức ăn chăn nuôi Máy thái cây ngô Thức ăn dạng túi ủGợi ý tài liệu liên quan:
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn Mường Thanh Xa La
136 trang 364 5 0 -
97 trang 328 0 0
-
97 trang 308 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: Tìm hiểu xây dựng thuật toán giấu tin mật và ứng dụng
76 trang 300 0 0 -
155 trang 278 0 0
-
115 trang 268 0 0
-
64 trang 263 0 0
-
26 trang 260 0 0
-
70 trang 225 0 0
-
128 trang 221 0 0