Danh mục

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề về thời hiệu khởi kiện về thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam

Số trang: 111      Loại file: pdf      Dung lượng: 887.76 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những quy định của PLDS về thời hiệu khởi kiện về thừa kế, trong đó các quy định liên quan giữa Đ.30 và Đ.36 Pháp lệnh Thừa kế, Đ.648 BLDS. Sự liên quan giữa Đ.639 và Đ.648. Sự liên quan giữa Chương VIII Phần thứ nhất quy định chung về “Thời hiệu” với Đ.648 BLDS.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề về thời hiệu khởi kiện về thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HẢI ANMột số vấn đề về thời hiệu khởi kiện về thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn: TS. Phạm Công Lạc Hà nội - 2004 MỤC LỤCMỞ ĐẦU 1CHƢƠNG 1: THỜI HIỆU TRONG PHÁP LUẬT DÂN SỰ 91.1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỜI HIỆU 91.1.1 Khái niệm thời hiệu trong pháp luật trong pháp luật dân sự 91.1.2 Ý nghĩa của thời hiệu 91.1.3 Các loại thời hiệu 101.1.4 Cách tính thời hiệu 201.1.5 Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện và bắt đầu lại 23 thời hiệu khởi kiện1.2 QUY ĐỊNH VỀ THỜI HIỆU CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN 29 THẾ GIỚI1.2.1 Thời hiệu trong BLDS Nhật Bản 291.2.2 Thời hiệu trong BLDS của nước cộng hòa Pháp (còn gọi là 34 bộ luật Napoleon)1.2.3 Thời hiệu trong BLDS VÀ Thương mại Thái Lan 391.2.4 Thời hiệu trong BLDS Cộng hòa liên bang Đức 43Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ 49VÀ QUY ĐỊNH VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VÀ THỪA KẾTRONG PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲLỊCH SỬ2.1 Sự phát triển của pháp luật về thừa kế trong pháp luật Việt 49 Nam qua các thời kỳ lịch sử2.1.1 Thời kỳ phong kiến ( từ khi lập nước cho đến khi thực dân 49 pháp xâm lược năm 1858)2.1.2 Thời kỳ Pháp thuộc từ năm 1858 đến năm 1945 532.1.3 Thời kỳ giành độc lập từ sau Cách mạng Tháng Tám đến 54 nay2.2 Những quy định về thời hạn khởi kiện về thừa kế trong 67 pháp luật dân sự2.2.1 Thời hiệu khởi kiện về thừa kế theo quy định của pháp luật 67 thừa kế2.2.2 Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế theo quy định của Bộ 70 luật dân sự2.2.3 Thời hiệu khởi kiện và thừa kế theo quy định của Nghị 73 quyết số 58/1998/UBTVQH10 ngày 20-8-1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội2.2.4 Thời hiệu khởi kiện và thừa kế theo quy định của Nghị 75 quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán TANDTC ngày 10-8-2004Chương 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 79HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỀTHỪA KẾ CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ3.1 Về việc xác định “sự bất khả kháng” và “trở ngại khách 79 quan” là thời gian không tính vào hiệu lực khởi kiện3.2 Từ xác định di sản đến xác định thời hiệu khởi kiện về phân 83 chia thừa kế3.3 Giải quyết tranh chấp di sản thừa kế là tài sản chung của vợ chồng mà một bên vợ hoặc chồng chết trước và thời hiệu 90 khởi kiện để chia di sản thừa kế của người này đã hết3.4 Thời hiệu khởi kiện và thừa kế được tính như thế nào cho 96đúng KẾT LUẬN 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Lịch sử tồn tại và phát triển của xã hội loài người là sự vận động khôngngừng của tự nhiên và xã hội. Từ thuở bình minh của xã hội loài người, cùngvới hình thái kinh tế – xã hội sơ khai xuất hiện thì chế độ “Thừa kế tài sản”cũng được xem là một hiện tượng xã hội tất yếu khách quan luôn gắn liền vớisự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Pháp luật của các quốc gia trênthế giới đều ghi nhận và bảo hộ quyền thừa kế của công dân quốc gia mình.Các nhà nước dù có các xu thế chính trị khác nhau, nhưng đều coi quyền thừakế là một quyền cơ bản của công dân và được ghi nhận trong đạo luật cơ bản:Hiến pháp. Đối với nước ta, ngay từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoàđược thành lập, Nhà nước ta đã công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản củacông dân, Đ.12 Hiến pháp năm 1946 của Nước Việt Nam dân chủ cộng hòaquy định: “...Quyền tư hữu tài sản của công dân Việt Nam được bảo đảm”.Cùng với quyền này, Nhà nước cho phép công dân được để lại thừa kế tài sảncủa mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật. Nhà nước ta coiquyền thừa kế là quyền tự do cá nhân và là một trong những quyền cơ bản củacông dân được Nhà nước bảo hộ. Đ.19 Hiến pháp năm 1959 của Nước ViệtNam dân chủ cộng hoà quy định: “Nhà nước chiếu theo pháp luật bảo hộquyền thừa kế tài sản tư hữu của công dân”. Đ.27 Hiến pháp năm 1980 củanước CHXHCNVN quy định: “Nhà nước bảo hộ quyền thừa kế tài sản củacông dân”. Đ 58 Hiến pháp năm 1992 của nước CHXHCNVN đã quy định:“Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân”. Như vậy, quyền được để lại tài sản cho người khác sau khi chết vàquyền được hưởng di sản thừa kế do người chết để lại là một trong những 1quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong đạo luật cơ bản của Nhànước: Hiến pháp. Pháp luật của Nhà nước ta quy định cho công dân có quyềnđược hưởng di sản thừa kế của người chết để lại theo di chúc hoặc theo phápluật; đồng thời cũng quy định cách thức, phương pháp để người có quyềnhưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật chỉ có thể thực hiệnquyền đó trong một thời hạn nhất định, thời hạn đó chính là thời hiệu khởikiện về thừa kế. Pháp luật thừa kế của Việt Nam và PLDS nói chung đã kế thừa sự pháttriển những thành tựu tập quán qua nhiều thời kỳ khác nhau và ngày càngđược hoàn thiện. Pháp lệnh Thừa kế do Hội đồng Nhà nước nướcCHXHCNVN thông qua ngày 30-8-1990, có hiệu lực từ ngày 10-9-1990.Tiếp theo là Bộ luật dân sự được thông qua ngày 28-10-1985 tại kỳ họ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: