Luận văn: Thực trạng của việc quản lý TSCĐ ở Công ty Mây Tre
Số trang: 48
Loại file: pdf
Dung lượng: 478.92 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong tình hình kinh tế hiện nay, chất lượng sản phẩm hiện nay là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tài sản cố định (TSCĐ) lại là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Hơn thế nữa, trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, TSCĐ thể hiện trình độ công nghệ, năng lực sản xuất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Thực trạng của việc quản lý TSCĐ ở Công ty Mây Tre Luận vănThực trạng của việc quản lýTSCĐ ở Công ty Mây Tre 1LỜI NÓI ĐẦU Trong tình hình kinh tế hiện nay, chất lượng sản phẩm hiện nay là vấn đềquyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tài sản cố định (TSCĐ) lạilà một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuấtkinh doanh, nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sảnphẩm. Hơn thế nữa, trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sảnxuất trực tiếp, TSCĐ thể hiện trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và thế mạnhcủa doanh nghiệp. Vì vậy tài sản cố định cần được quản lý chặt chẽ phát huy đ ược hiệu quảcao nhất trong quá trình sử dụng. Hiệu quả quản lý TSCĐ quyết định hiệu quảsử dụng vốn và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó, Công ty Mây Tre Hà Nội đã từng bước bổsung và hoàn thiện cơ sở vật chất nhằm góp phần tạo ra sản phẩm chất lượngcao đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Tổ chức tốt công tác TSCĐ là mối quan tâm chung của cả Công ty, nó cóý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý và sử dụng đầy đủ, hợp lý hoá côngsuất TSCĐ, góp phần phát triển sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thu hồi nhanhvốn đầu tư để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ. Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế ở Công ty Mây Tre H à Nội tôiđã nghiên cứu và chọn đề tài: Thực trạng của việc quản lý TSCĐ ở Công tyMây Tre để hoàn thành báo cáo quản lý của mình. Báo cáo được trình bày với ba phần chính: Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận về việc quản lý. TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất kinhdoanh. Phần thứ hai: 2 Tình hình thực tế về việc quản lý TSCĐ ở Công ty Mây Tre Hà Nội. Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ ở Công ty MâyTre Hà Nội. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 3 I. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA TSCĐ TRONG SẢN XUẤTKINH DOANH 1. Khái niệm chung về TSCĐ * Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trìnhsản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liềnvới sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản, tạo nên quá trình sản xuất. Nóicách khác quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố: tư liệu lao động, sứclao động, đối tượng lao động. Mà trong đó TSCĐ là một yếu tố quan trọng hợpthành tư liệu lao động. Vậy TSCĐ là gì? Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếucó giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó đượcchuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các TSCĐ của doanh nghiệp cũngđược coi như một loại hàng hoá như mọi loại hàng hoá thông thường khác. Nókhông chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng. Thông qua mua, bán trao đổi cácTSCĐ có thể chuyển dịch quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sangchủ thể khác trên thị trường. Theo quy định hiện hành: Quyết định số 1082 của Bộ Tài chính có hiệulực thi hành kể từ ngày 1/1/977 thì một tư liệu lao động được coi là TSCĐ phỉađồng thời thoả mãn hai yêu cầu sau: Một là: Phải có thời gian sử dụng tối thiểu là 1 năm trở lên. Hai là: Phải đạt giá trị từ 5 triệu đồng trở lên Tuy nhiên trong một số nghành nghề đặc thù có những nhu cầu quản lýriêng tài sản, đặc biệt là TSCĐ thì Bộ chủ quản có thể xin phép Bộ Tài chính đểcó thể quy định một số tư liệu lao động không đủ hai tiêu chuẩn trên vẫn đượccoi là TSCĐ và ngược lại. 2. Vai trò và vị trí của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh, kinh doanh 4 Sản xuất là quá trình tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và pháttriển của xã hội loài người. Nhưng để sản xuất được thì đòi hỏi phải hội tụ đủ bayếu tố cơ bản. Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Màtrong đó TSCĐ giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu, TSCĐ được coi là cơ sở vậtchất kỹ thuật có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuấtkinh doanh. Xét trên góc độ vi mô chúng ta đều nhận thấy rằng. Mỗi doanh nghệp tồntại trong nền kinh tế thị trường, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển là uytín và chất lượng sản phẩm. Để có được những sản phẩm được thị trường chấpnhận thì đòi hỏi máy móc thiết bị và quy trình sản xuất, phải theo kịp thời đại,theo kịp sự tiến bộ củ khoa học kỹ thuật. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, nềnsản xuất xã hội phát triển mạnh, khoa học kỹ thuật tiến bộ nhanh chóng, TSCĐcàng thể hiện rõ vai trò của mình theo mác TSCĐ là hệ thống xương cốt và cơbắp của nền sản xuất TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động x ã hội và pháttriển nền kinh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Thực trạng của việc quản lý TSCĐ ở Công ty Mây Tre Luận vănThực trạng của việc quản lýTSCĐ ở Công ty Mây Tre 1LỜI NÓI ĐẦU Trong tình hình kinh tế hiện nay, chất lượng sản phẩm hiện nay là vấn đềquyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tài sản cố định (TSCĐ) lạilà một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuấtkinh doanh, nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sảnphẩm. Hơn thế nữa, trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sảnxuất trực tiếp, TSCĐ thể hiện trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và thế mạnhcủa doanh nghiệp. Vì vậy tài sản cố định cần được quản lý chặt chẽ phát huy đ ược hiệu quảcao nhất trong quá trình sử dụng. Hiệu quả quản lý TSCĐ quyết định hiệu quảsử dụng vốn và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề đó, Công ty Mây Tre Hà Nội đã từng bước bổsung và hoàn thiện cơ sở vật chất nhằm góp phần tạo ra sản phẩm chất lượngcao đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Tổ chức tốt công tác TSCĐ là mối quan tâm chung của cả Công ty, nó cóý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý và sử dụng đầy đủ, hợp lý hoá côngsuất TSCĐ, góp phần phát triển sản xuất, hạ giá thành sản phẩm thu hồi nhanhvốn đầu tư để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ. Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế ở Công ty Mây Tre H à Nội tôiđã nghiên cứu và chọn đề tài: Thực trạng của việc quản lý TSCĐ ở Công tyMây Tre để hoàn thành báo cáo quản lý của mình. Báo cáo được trình bày với ba phần chính: Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận về việc quản lý. TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất kinhdoanh. Phần thứ hai: 2 Tình hình thực tế về việc quản lý TSCĐ ở Công ty Mây Tre Hà Nội. Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ ở Công ty MâyTre Hà Nội. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 3 I. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA TSCĐ TRONG SẢN XUẤTKINH DOANH 1. Khái niệm chung về TSCĐ * Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trìnhsản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liềnvới sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản, tạo nên quá trình sản xuất. Nóicách khác quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố: tư liệu lao động, sứclao động, đối tượng lao động. Mà trong đó TSCĐ là một yếu tố quan trọng hợpthành tư liệu lao động. Vậy TSCĐ là gì? Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếucó giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó đượcchuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các TSCĐ của doanh nghiệp cũngđược coi như một loại hàng hoá như mọi loại hàng hoá thông thường khác. Nókhông chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng. Thông qua mua, bán trao đổi cácTSCĐ có thể chuyển dịch quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sangchủ thể khác trên thị trường. Theo quy định hiện hành: Quyết định số 1082 của Bộ Tài chính có hiệulực thi hành kể từ ngày 1/1/977 thì một tư liệu lao động được coi là TSCĐ phỉađồng thời thoả mãn hai yêu cầu sau: Một là: Phải có thời gian sử dụng tối thiểu là 1 năm trở lên. Hai là: Phải đạt giá trị từ 5 triệu đồng trở lên Tuy nhiên trong một số nghành nghề đặc thù có những nhu cầu quản lýriêng tài sản, đặc biệt là TSCĐ thì Bộ chủ quản có thể xin phép Bộ Tài chính đểcó thể quy định một số tư liệu lao động không đủ hai tiêu chuẩn trên vẫn đượccoi là TSCĐ và ngược lại. 2. Vai trò và vị trí của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh, kinh doanh 4 Sản xuất là quá trình tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và pháttriển của xã hội loài người. Nhưng để sản xuất được thì đòi hỏi phải hội tụ đủ bayếu tố cơ bản. Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Màtrong đó TSCĐ giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu, TSCĐ được coi là cơ sở vậtchất kỹ thuật có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuấtkinh doanh. Xét trên góc độ vi mô chúng ta đều nhận thấy rằng. Mỗi doanh nghệp tồntại trong nền kinh tế thị trường, yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển là uytín và chất lượng sản phẩm. Để có được những sản phẩm được thị trường chấpnhận thì đòi hỏi máy móc thiết bị và quy trình sản xuất, phải theo kịp thời đại,theo kịp sự tiến bộ củ khoa học kỹ thuật. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, nềnsản xuất xã hội phát triển mạnh, khoa học kỹ thuật tiến bộ nhanh chóng, TSCĐcàng thể hiện rõ vai trò của mình theo mác TSCĐ là hệ thống xương cốt và cơbắp của nền sản xuất TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động x ã hội và pháttriển nền kinh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công ty Mây Tre kế toán tài sản cố định khấu hao tài sản tài sản cố định hạch toán kinh tế tài sản cố định hữu hình tài chính doanh nghiệp vốn cố địnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 765 21 0 -
18 trang 461 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 438 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 421 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 380 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 370 10 0 -
3 trang 302 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 288 0 0 -
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 285 0 0 -
Giáo trình Kế toán máy - Kế toán hành chính sự nghiệp: Phần 2- NXB Văn hóa Thông tin (bản cập nhật)
231 trang 273 0 0