LUẬN VĂN: Thực trạng hoạt động quản lí danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển việt Nam
Số trang: 93
Loại file: pdf
Dung lượng: 933.17 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tổng quan về nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư chứng khoán của Công ty chứng khoán 1.1. Khái niệm và vai trò của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán của công ty chứng khoán: 1.1.1. Khái niệm danh mục đầu tư: Danh mục tài sản đầu tư: là tập hợp tất cả các tài sản đầu tư mà một cá nhân hay một tổ chức nắm giữ vào một thời điểm nhất định. Để làm rõ khái niệm về danh mục tài sản đầu tư chúng ta cần làm rõ: tài sản đầu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Thực trạng hoạt động quản lí danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển việt Nam LUẬN VĂN:Thực trạng hoạt động quản lí danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển việt Nam Chương i : Tổng quan về nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư chứng khoán của Công ty chứng khoán1.1. Khái niệm và vai trò của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán củacông ty chứng khoán:1.1.1. Khái niệm danh mục đầu tư: Danh mục tài sản đầu tư: là tập hợp tất cả các tài sản đầu tư mà một cá nhân hay mộttổ chức nắm giữ vào một thời điểm nhất đ ịnh. Để làm rõ khái niệm về danh mục tài sản đầu tư chúng ta cần làm rõ: tài sản đầu tư làgì? Bất kỳ những gì có giá trị trong giao dịch mà người ta sở hữu đều là tài sản. Tài sảnđược phân ra thành hai loại tài sản chủ yếu là tài sản hữu hình và tài sản tài chính. Tài sản hữu hình: Là những tài sản như nhà cửa, đất đai, địaốc…Đây cũng là tài sản được các nhà đầutư lớn quan tâm. Tài sản tài chính: Tài sản tài chính bao gồm tiền, đá quý, kim loại quý và chứng khoán. Chứng khoánbao gồm các dạng chính là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn và chứng khoán phái sinh. Chứng khoán vốn: Tiêu biểu cho chứng khoán nợ là cổ phiếu. Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghisổ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của cổ đông đối với tài sản và những khoảnthu nhập trong tương lai của công ty phát hành. Trong đó cổ đông là nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu của công ty, họ có thể mua bán,chuyển nhượng cổ phiếu. Cổ phiếu có thể chia làm nhiều loại nhưng xét ở giác độ nhà đầutư thì cổ phiếu thường có những đặc điểm chính như sau: Không có thời gian đáo hạn. Cổ phiếu có nhiều ưu điểm như: đem lại quyền kiểm soát công ty cho cổ đông, tính thanh khoản cao, có khả năng tạo thu nhập cao từ sự tăng giá và cổ tức, thường được ưu đãi về thuế đối với khoản thu nhập từ cổ phiếu. Tuy nhiên cũng tiềm rất nhiều rủi ro: có thu nhập không ổn đ ịnh do giá và cổ tức biến động mạnh, rủi ro thanh toán trong trường hợp công ty phá sản, rủi ro ngoại hối … Từng cổ phiếu riêng lẻ có thể rủi ro cao hơn trái phiếu nhưng khi kết hợp nhiều loại cổ phiếu trong cùng một danh mục thì lại có thể giảm thiểu, thậm chí loại bỏ rủi ro phi hệ thống rủi ro. Chứng khoán nợ: Trái phiếu là một dạng điển hình của chứng khoán nợ, người nắm giữ trái phiếu gọilà trái chủ. Trái chủ có đóng vai trò là người cho vay và có quyền đòi nợ hợp pháp đối vớichủ thể phát hành khi đến hạn. Có rất nhiềutiêu thức phân loại trái phiếu nên cũng có rất nhiều loại trái phiếu, nh ư:trái phiếu ghi danh, trái phiếu vô danh; trái phiếu có thể chuyển đổi, trái phiếu không thểchuyển đổi; trái phiếu đảm bảo và không đảm bảo; trái phiếu chính phủ, trái phiếu côngtrình… Đứng về phía nhà quản lý danh mục đầu tư cần quan tâm đến một số đặc điểm saucủa trái phiếu: - Ưu điểm: trái chủ có thu nhập từ giá và trái tức, đây là những yếu tố ít thay đổi nêntrái phiếu tạo ra thu nhập ổn đ ịnh, ít rủi ro. - Hạn chế: trái phiếu đa số có mệnh giá lớn, đặc biệt trong phát hành trái phiếuthường có hình thức đấu thầu trái phiếu đòi hỏi nhà đầu tư khi tham gia mua trái phiếuthường phải có số vốn đủ lớn. Ngoài ra trái phiếu còn hàm chứa một số: rủi ro lãi suất, rủi rothanh khoản, rủi ro kỳ hạn, rủi ro ngoại hối, rủi ro phá sản Chứng khoán phái sinh: Chứng khoán phái sinh là sản phẩm tài chính của thị trường chứng khoán bậc caođược phát sinh từ chứng khoán gốc. Các nhà đầu tư chuyên nghiệp thường sử dụng chứngkhoán phái sinh đề đầu c ơ hoặc phòng ngừa rủi ro cho danh mục chứng khoán gốc. Hợpđồng quyền chọn, hợp đồng tương lai là h ình thức đặc thù của loại chứng khoán này.1.1.2. Khái niệm nghiệp vụ quản lý danh mục đ ầu tư của công ty chứng khoán: a)Khái niệm quản lý danh mục đầu tư: Quản lý danh mục đ ầu tư: là việc xây dựng một danh mục các loại tài sản đầu tư,thực hiện theo dõi và điều chỉnh các danh mục này nhằm đáp ứng tốt nhất mục tiêu của nhàđầu tư. Với mỗi nhà đầu tư khác nhau lạ i có nh ững mục tiêu không giống nhau, nh ưng nhìnchung luôn phải cân nhắc một số vấn đề rủi ro và lợi suất đầu tư, thời hạn đầu tư…Có nhàđầu tư đặt vấn đề rủi ro cao hơn lợi suất họ sẽ đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi suất ứng vớimức rủi ro có thể chấp nhận. Nhà đầu tư khác lại đặt coi trọng lợi suất hơn rủi ro và họ sẽđặt mục tiêu tối thiểu hoá rủi ro ứng với mức lợi suất nhất định. Quản lý danh mục đầu tưtốt sẽ giúp họ đạt được những mục tiêu đó. b) Khái niệm quản lý danh mục đầu tư của công ty chứng khoán Đối tượng áp dụng nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư là các chủ thể đầu tư. Cónhiều chủ thể đầu tư, bao gồm: các nhà đầu tư cá n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Thực trạng hoạt động quản lí danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển việt Nam LUẬN VĂN:Thực trạng hoạt động quản lí danh mục đầu tư tại công ty chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển việt Nam Chương i : Tổng quan về nghiệp vụ quản lí danh mục đầu tư chứng khoán của Công ty chứng khoán1.1. Khái niệm và vai trò của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán củacông ty chứng khoán:1.1.1. Khái niệm danh mục đầu tư: Danh mục tài sản đầu tư: là tập hợp tất cả các tài sản đầu tư mà một cá nhân hay mộttổ chức nắm giữ vào một thời điểm nhất đ ịnh. Để làm rõ khái niệm về danh mục tài sản đầu tư chúng ta cần làm rõ: tài sản đầu tư làgì? Bất kỳ những gì có giá trị trong giao dịch mà người ta sở hữu đều là tài sản. Tài sảnđược phân ra thành hai loại tài sản chủ yếu là tài sản hữu hình và tài sản tài chính. Tài sản hữu hình: Là những tài sản như nhà cửa, đất đai, địaốc…Đây cũng là tài sản được các nhà đầutư lớn quan tâm. Tài sản tài chính: Tài sản tài chính bao gồm tiền, đá quý, kim loại quý và chứng khoán. Chứng khoánbao gồm các dạng chính là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn và chứng khoán phái sinh. Chứng khoán vốn: Tiêu biểu cho chứng khoán nợ là cổ phiếu. Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghisổ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của cổ đông đối với tài sản và những khoảnthu nhập trong tương lai của công ty phát hành. Trong đó cổ đông là nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu của công ty, họ có thể mua bán,chuyển nhượng cổ phiếu. Cổ phiếu có thể chia làm nhiều loại nhưng xét ở giác độ nhà đầutư thì cổ phiếu thường có những đặc điểm chính như sau: Không có thời gian đáo hạn. Cổ phiếu có nhiều ưu điểm như: đem lại quyền kiểm soát công ty cho cổ đông, tính thanh khoản cao, có khả năng tạo thu nhập cao từ sự tăng giá và cổ tức, thường được ưu đãi về thuế đối với khoản thu nhập từ cổ phiếu. Tuy nhiên cũng tiềm rất nhiều rủi ro: có thu nhập không ổn đ ịnh do giá và cổ tức biến động mạnh, rủi ro thanh toán trong trường hợp công ty phá sản, rủi ro ngoại hối … Từng cổ phiếu riêng lẻ có thể rủi ro cao hơn trái phiếu nhưng khi kết hợp nhiều loại cổ phiếu trong cùng một danh mục thì lại có thể giảm thiểu, thậm chí loại bỏ rủi ro phi hệ thống rủi ro. Chứng khoán nợ: Trái phiếu là một dạng điển hình của chứng khoán nợ, người nắm giữ trái phiếu gọilà trái chủ. Trái chủ có đóng vai trò là người cho vay và có quyền đòi nợ hợp pháp đối vớichủ thể phát hành khi đến hạn. Có rất nhiềutiêu thức phân loại trái phiếu nên cũng có rất nhiều loại trái phiếu, nh ư:trái phiếu ghi danh, trái phiếu vô danh; trái phiếu có thể chuyển đổi, trái phiếu không thểchuyển đổi; trái phiếu đảm bảo và không đảm bảo; trái phiếu chính phủ, trái phiếu côngtrình… Đứng về phía nhà quản lý danh mục đầu tư cần quan tâm đến một số đặc điểm saucủa trái phiếu: - Ưu điểm: trái chủ có thu nhập từ giá và trái tức, đây là những yếu tố ít thay đổi nêntrái phiếu tạo ra thu nhập ổn đ ịnh, ít rủi ro. - Hạn chế: trái phiếu đa số có mệnh giá lớn, đặc biệt trong phát hành trái phiếuthường có hình thức đấu thầu trái phiếu đòi hỏi nhà đầu tư khi tham gia mua trái phiếuthường phải có số vốn đủ lớn. Ngoài ra trái phiếu còn hàm chứa một số: rủi ro lãi suất, rủi rothanh khoản, rủi ro kỳ hạn, rủi ro ngoại hối, rủi ro phá sản Chứng khoán phái sinh: Chứng khoán phái sinh là sản phẩm tài chính của thị trường chứng khoán bậc caođược phát sinh từ chứng khoán gốc. Các nhà đầu tư chuyên nghiệp thường sử dụng chứngkhoán phái sinh đề đầu c ơ hoặc phòng ngừa rủi ro cho danh mục chứng khoán gốc. Hợpđồng quyền chọn, hợp đồng tương lai là h ình thức đặc thù của loại chứng khoán này.1.1.2. Khái niệm nghiệp vụ quản lý danh mục đ ầu tư của công ty chứng khoán: a)Khái niệm quản lý danh mục đầu tư: Quản lý danh mục đ ầu tư: là việc xây dựng một danh mục các loại tài sản đầu tư,thực hiện theo dõi và điều chỉnh các danh mục này nhằm đáp ứng tốt nhất mục tiêu của nhàđầu tư. Với mỗi nhà đầu tư khác nhau lạ i có nh ững mục tiêu không giống nhau, nh ưng nhìnchung luôn phải cân nhắc một số vấn đề rủi ro và lợi suất đầu tư, thời hạn đầu tư…Có nhàđầu tư đặt vấn đề rủi ro cao hơn lợi suất họ sẽ đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi suất ứng vớimức rủi ro có thể chấp nhận. Nhà đầu tư khác lại đặt coi trọng lợi suất hơn rủi ro và họ sẽđặt mục tiêu tối thiểu hoá rủi ro ứng với mức lợi suất nhất định. Quản lý danh mục đầu tưtốt sẽ giúp họ đạt được những mục tiêu đó. b) Khái niệm quản lý danh mục đầu tư của công ty chứng khoán Đối tượng áp dụng nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư là các chủ thể đầu tư. Cónhiều chủ thể đầu tư, bao gồm: các nhà đầu tư cá n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ngân hàng đầu tư công ty chứng khoán quản lí danh mục đầu tư kinh tế đầu tư cao học kinh tế đầu tư thạc sỹ kinh tế đầu tư luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 306 0 0 -
Bài giảng Nguyên lý đầu tư: Chương 1 - Nguyễn Thị Minh Thu
42 trang 303 0 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 236 0 0 -
79 trang 226 0 0
-
Đồ án: Kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng biến đổi Wavelet
41 trang 218 0 0 -
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 215 0 0 -
LUẬN VĂN: TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP HỌC TÍCH CỰC VÀ ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN LỌC THƯ RÁC
65 trang 213 0 0 -
Báo cáo thực tập nhà máy đường Bến Tre
68 trang 209 0 0 -
Nhiều công ty chứng khoán ngược dòng suy thoái
6 trang 206 0 0 -
BÀI THUYẾT TRÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN
11 trang 204 0 0