Danh mục

Luận văn: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KIH DOANH CỦA CÔNG TY 20

Số trang: 19      Loại file: pdf      Dung lượng: 296.36 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 9,500 VND Tải xuống file đầy đủ (19 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Công ty 20 – Tổng Cục Hậu Cần – Bộ Quốc Phòng là một trong những doanh nghiệp ra đời sớm nhất của ngành Hậu Cần quân đội . 45 năm xây dựng và trưởng thành của Công ty gắn liền với quá trình phát triển của ngành Hậu Cần nói riêng và Công nghiệp Quốc Phòng của đất nước ta nói riêng . + Qyết định thành lập Công ty : Công ty được thành lập theo quyết định số 467/QĐ - QP ngày 04/08/1993 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng và theo quyết định số 1119/ĐM –DN ngày...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KIH DOANH CỦA CÔNG TY 20 Luận văn THỰC TRẠNG HOẠTĐỘNG SẢN XUẤT KIHDOANH CỦA CÔNG TY 20 1I . GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 20 –TCHC –BQP : Công ty 20 – Tổng Cục Hậu Cần – Bộ Quốc Phòng là một trong những doanhnghiệp ra đời sớm nhất của ngành Hậu Cần quân đội . 45 năm xây dựng và trưởng thànhcủa Công ty gắn liền với quá trình phát triển của ngành Hậu Cần nói riêng và Côngnghiệp Quốc Phòng của đất nước ta nói riêng . + Qyết định thành lập Công ty : Công ty được thành lập theo quyết định số 467/QĐ - QP ngày 04/08/1993 của Bộtrưởng Bộ Quốc Phòng và theo quyết định số 1119/ĐM –DN ngày 13/3/1996 của Vănphòng Chính phủ . + Chức năng , nhiệm vụ của Công ty là : - Sản xuất các sản phẩm Quốc phòng , chủ yếu là hàng dệt , may theo kế hoạchhàng năm và dài hạn của TCHC – BQP . - Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dệt , may phục vụ cho nhu cầu tiêu thụtrong nước và tham gia xuất khẩu . - Xuất nhập khẩu các sản phẩm , vật tư , thiết bị phục vụ cho sản xuất các mặthàng thuộc nghành may và dệt của Công ty . Quá trình phát triển của Công ty từ khi thành lập tới nay có thể khái quát thành 5giai đoạn sau : Giai đoạn từ năm 1957 – 1964 : Công ty 20 dược thành lập ngày 18/02/1957 . Ban đầu có tên là “ Xưởng may đo hàng kỹ ” gọi tắt là X20 Nhiệm vụ khi mới thành lập là đo may phục vụ Cán bộ trung cao cấp trong to ànquân , tham gia nghiên cứu chế thử và sản xuất thử nghiệm các kiểu quân trang , quânphục cho quân đội . Ban đầu X20 chỉ có 36 người .Cơ sở vật chất rất nghèo nàn lạc hậu ( chỉ có 22 thiết bị các loại ). Mô hình sản xuất : Gồm 3 tổ sản xuất , một bộ phận đo cắt , một tổ hành chính – hậu cần . Tháng 12/1962 TCHC – BQP chính thức ban hành nhiệm vụ cho X20 theo quy chế xí nghiệp Quốc Phòng . Theo nhiệm vụ mới , ngoài nhiệm vụ trên , còn nghiên cứu tổ chức sản xuất dây chuyền hàng loạt và tổ chức mạng luới gia công ngoài xí nghiệp . Giai đoạn từ năm 1965 – 1975 : Trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước , cùng với sự phát triển nhanh chóng của quân đội . Nhu cầu bảo đẩm quân trang cho Bộ đội không ngừng tăng l ên về số lượng . Đòi hỏi chất lượng , kiếu dáng ngày càng được cải tiến nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội chính qu y hiện đại . 2 Để thực hiện nhiệm vụ ,xí nghiệp đ ã nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất ,tuyển thêm lao dộng , đưa tổng quân số lên hơn 700 người .Tổ chức đào tạo , bồi dưỡngnâng cao taynghề cho công nhân , tổ chức tiếp nhận và mua sắm thêm trang thiết bị mớikể cả máy hỏng của các xí nghiệp khác phục hồi , sửa chữa đ ưa vào sử dụng . đến năm 1970 xí nghiệp đẫ thành lập cácc ban nghiệp vụ và các phân ưởng thaythé cho các tổ nghiệp vụ và tổ sản xuất . Bao gồm : 7 ban nghiệp vụ và 4 phân xưởng (trong đó có 2 phân xưởng may , một phân xưởng cắt và một phân xưởng cơ khí ). Giai đoạn từ năm 1975 – 1987 : Năm 1975 , Miền nam dược hoàn toàn giải phóng , cả nước độc lập thống nhất.lúc này chuyển hướng sản xuất từ thời chiến sang thời b ình . Xí nghiệp đứng trướchaithử thách lớn : Bảo đảm cho sản xuấttiếp tục phát triển và bảo đảm ổn định đời sốngcho cán bộ công nhân viên . Để hoàn thành nhiệmvụ , xí nghiệp đã tiến hành một loạtcác biênh pháp như: Tổ chức lại sản xuất , kiện toàn bộ máy quản lý tăng cường quản lývật tư , đẩy mạnh sản xuất phụ để tận dụng lao động , phế liệu phế phẩm , liên kếtkinh tếvới các dơn vị bạn . Chuẩn bị tốt cho việc đi sâu vào hạch toán kinh tế kinh doanhXHCN . Năm 1985 , quân đội có sự thayđổi lớn trong việc tinhgiảm biên chế , dẫn tớikhối lượng quân trang sản xuất giảm nhiều . Xí nghiệp lâm vào tình trạg thiếu việc làm ,khong sử dụnghết năng lực sản xuất , đớiống công nhân gặp nhiều khó khăn . Được sựđồng ý của TCHC , sự giúp đỡ của Bộ Công nghiệp nhẹ và Liên hiệp các xí nghiệp giacông hàng xuất khẩu maymặc Việt Nam . Xí nghiệp đ ã lập luận chứng kinh té kỹ thuật ,vay 20 000 USD để mua sắm trang thiết bị chuyên dùng , đổi mới dây chuyền công nghệ, tham gia may gia công hàng xuất khẩu . Năm 1988 Xí nghệp được chấp nhận là thành viên của Confectimex và tham giachương trình 19/5 về làm hàng gia công xuất khẩu cho bạn hàng Liên Xô . Giai đoạn từ năm 1988 – 1992 : Nền kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế tạp trung bao cấp sang cơ chế thị trường.Xínghiệp đã mạnh dạn chuyển hướng sang sản xuất hàng gia công xuất khẩu cho cácnước trong khu vực 2 như : Hồng Kông , Đài Loan , Nam Triều Tiên , Nhật Bản . Việctiếp cận thị trường mới gặp nhiều khó khăn , đòihỏi Xí nghiệp phải có những chuyểnbiến về công tác kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng . Đảng bộ Xí nghiệp đã tìm ra con đường riêng . Dựa vào đặc thù của Xí nghiệp,cảu nghành sản xuất kinh doanh để nhanh chón ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: