LUẬN VĂN: Thực trạng sản xuất một số mặt hàng nông thủy sản chủ đạo của nước ta trong những năm qua
Số trang: 36
Loại file: pdf
Dung lượng: 481.90 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thực trạng sản xuất một số mặt hàng nông thủy sản chủ đạo của nước ta trong những năm qua I-Khả năng để sản xuất một số mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu: 1-Điều kiện tự nhiên: a-Tiềm năng đất đai: Lãnh thổ Việt Nam có diện tích là 331.688 km2(1), xấp xỉ 33 triệu ha, trong đó vùng miềm núi và trung du chiếm gần 3/4 diện tích. Quỹ đất canh tác hiện nay là 8,2 triệu ha và có thể mở rộng diện tích canh tác lên 10 triệu ha hoặc cao hơn; trong đó có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Thực trạng sản xuất một số mặt hàng nông thủy sản chủ đạo của nước ta trong những năm qua LUẬN VĂN:Thực trạng sản xuất một số mặt hàng nông thủy sản chủ đạo của nước ta trong những năm qua Chương I Thực trạng sản xuất một số mặt hàng nông thủy sản chủ đạo của nước ta trong những năm quaI-Khả năng để sản xuất một số mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu:1-Điều kiện tự nhiên:a-Tiềm năng đất đai: Lãnh thổ Việt Nam có diện tích là 331.688 km2(1), xấp xỉ 33 triệu ha, trong đó vùngmiềm núi và trung du chiếm gần 3/4 diện tích. Quỹ đất canh tác hiện nay là 8,2 triệu ha vàcó thể mở rộng diện tích canh tác lên 10 triệu ha hoặc cao h ơn; trong đó có một phần đấtbằng, đa số là đất dốc dưới 15 độ. Diện tích đất canh tác hiện nay chiếm 25,1% tổng diệntích, trong đó diện tích canh tác lúa đạt 4,2 triệu ha, diện tích gieo trồng là 6,8 triệu hachiếm tỉ lệ 51,2%; diện tích trồng cà phê là 310.000 ha (năm 1998) chiếm tỉ lệ 3,77%; diệntích trồng cao su là 363.400 ha (năm 1998) chiếm tỉ lệ 4,42%(2); diện tích nuôi trồng thủysản là 372.000 ha. Diện tích nước ta vào loại trung bình trên thế giới (đứng thứ 56 / hơn 200 quốc gia),nhưng do dân số đông nên bình quân đất đai tính theo đầu người chỉ đạt 0,5 ha/ người(năm 1992) và bình quân đất canh tác là 0,1 ha / người. Đất đai nước ta rất phức tạp và đa dạng về loại hình, nhưng chủ yếu phân thành hainhóm: nhóm đất núi và nhóm đất hình thành trên sản phẩm bồi tụ. Nhóm thứ nhất chiếm khoảng 1/2 diện tích tự nhiên với hơn 16,5 triệu ha chủ yếu làcác loại đất feralit. Loại đất này được hình thành trong quá trình phong hoá nhiệt đới, cótầng đất sâu, dày, ít mùn, chua và thường có mầu vàng đỏ. Đất feralit đặc biệt là đất đỏbazan (có hơn 2 triệu ha ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ) thích hợp cho việc trồng cácloại cây công nghiệp dài ngày trong đó có cà phê, cao su. Nhóm đất thứ hai tập trung ở các châu thổ và dọc theo các thung lũng rộng lớn. Đâylà loại đất trẻ mầu mỡ. Trong nhóm đất này thì phì nhiêu hơn cả là đất phù sa với diện tích3,12 triệu ha, phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Loại(1): Địa lý kinh tế Việt Nam PGS -PTS Lê Thông - 1997(2): Báo cáo nghiên cứu: Tổng quan về ngành nông nghiệp Việt Nam. Tác động của Hiệp địnhWTO về nông nghiệp - Bộ Thương mại (12/1999). Dự án VIE 95/024/A/01/99 trang 9đất này có độ PH trung tính, hàm lượng dinh dưỡng khá thích hợp cho việc trồng lúa vànhiều loại cây khác. Hiện nay, quỹ đất mà chúng ta đã đưa vào sử dụng (cho mục đích nông nghiệp, lâmnghiệp, chuyên dùng và cư trú) là 18.881.240 ha(1), chiếm khoảng 57% tổng quỹ đất; đấtchưa sử dụng là 14.217.845 ha(2), chiếm 43%. Quỹ đất thuận lợi cho trồng lúa hầu như đãkhai thác hết. Để nâng cao sản lượng lúa, nông dân chỉ còn cách tăng vụ để nâng cao hệ sốsử dụng đất và đầu tư thâm canh. Quỹ đất thuận lợi cho trồng cây công nghiệp dài ngày cóhơn 2 triệu ha, song mới chỉ khai thác được rất ít chủ yếu là cao su (363.400 ha năm1998), cà phê (310.000 ha năm 1998)(3). Tóm lại, quỹ đất của chúng ta không nhiều songđất đai lại thuận lợi cho việc trồng lúa và cây công nghiệp dài ngày. Nếu chúng ta biếtquản lý và sử dụng tốt quỹ đất hiện có thì sản lượng sẽ không ngừng được tăng lên.b-Tiềm năng nước và khí hậu: Nước cũng như đất là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia nói chung và của nền nôngnghiệp nói riêng. Tài nguyên nước của Việt Nam khá phong phú bao gồm nước trên mặtvà nước dưới đất. Hàng năm, lượng nước mưa cung cấp cho lãnh thổ nước ta trên 900 tỷ m3 nước(4).Lượng mưa lớn đã tạo cho nước ta một mạng lưới sông ngòi dày đặc với 2345 con sông(5)dài trên 10 km, mật độ sông ngòi là 0,5-2,0 km/km2, trung bình cứ 20 km bờ biển lại cómột cửa sông. Tổng lượng dòng chảy hàng năm phát sinh trên đất nước ta là 317 tỷ m3(1).Xét về mặt hoá tính, nước sông ngòi Việt Nam có chất lượng tốt, độ khoáng hoá thấp, ítbiến đổi, độ PH trung tính và hàm lượng chất hữu cơ thấp. Nguồn nước trên mặt của nước ta khá dồi dào nên chỉ cần khai thác 10 -15% trữlượng nói trên là đảm bảo nhu cầu cho sản xuất và đời sống. Hiện nay, nông nghiệp làngành tiêu thụ nhiều nước nhất. Mức tiêu thụ năm 1990 là 47 tỷ m3, năm 2000 là 60,5 tỷm3. Tuy nhiên, do tổng lượng dòng chảy sông ngòi lớn lại phân bố không đều, mùa mưalượng dòng chảy chiếm tới 70-80%, mùa khô chỉ chiếm 20-30% tổng lượng dòng chảy cảnăm nên lũ lụt, hạn hán là mối đe doạ thường xuyên đối với sản xuất nông nghiệp.(1), (2), (4), (5): Địa lý kinh tế Việt Nam - Lê Thông -1997(3): Báo cáo nghiên cứu: Tổng quan về ngành nông nghiệp Việt Nam. Tác động của Hiệp địnhWTO về nông nghiệp –Bộ Thương mại (12/1999). Dự án VIE 95/024/A/01/99 trang 9.(1): Địa lý kinh tế Việt Nam Lê Thông 1997 Nguồn nước ngầm ở nước ta có trữ lượng khá lớn, có thể cho sản lượng 130 triệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Thực trạng sản xuất một số mặt hàng nông thủy sản chủ đạo của nước ta trong những năm qua LUẬN VĂN:Thực trạng sản xuất một số mặt hàng nông thủy sản chủ đạo của nước ta trong những năm qua Chương I Thực trạng sản xuất một số mặt hàng nông thủy sản chủ đạo của nước ta trong những năm quaI-Khả năng để sản xuất một số mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu:1-Điều kiện tự nhiên:a-Tiềm năng đất đai: Lãnh thổ Việt Nam có diện tích là 331.688 km2(1), xấp xỉ 33 triệu ha, trong đó vùngmiềm núi và trung du chiếm gần 3/4 diện tích. Quỹ đất canh tác hiện nay là 8,2 triệu ha vàcó thể mở rộng diện tích canh tác lên 10 triệu ha hoặc cao h ơn; trong đó có một phần đấtbằng, đa số là đất dốc dưới 15 độ. Diện tích đất canh tác hiện nay chiếm 25,1% tổng diệntích, trong đó diện tích canh tác lúa đạt 4,2 triệu ha, diện tích gieo trồng là 6,8 triệu hachiếm tỉ lệ 51,2%; diện tích trồng cà phê là 310.000 ha (năm 1998) chiếm tỉ lệ 3,77%; diệntích trồng cao su là 363.400 ha (năm 1998) chiếm tỉ lệ 4,42%(2); diện tích nuôi trồng thủysản là 372.000 ha. Diện tích nước ta vào loại trung bình trên thế giới (đứng thứ 56 / hơn 200 quốc gia),nhưng do dân số đông nên bình quân đất đai tính theo đầu người chỉ đạt 0,5 ha/ người(năm 1992) và bình quân đất canh tác là 0,1 ha / người. Đất đai nước ta rất phức tạp và đa dạng về loại hình, nhưng chủ yếu phân thành hainhóm: nhóm đất núi và nhóm đất hình thành trên sản phẩm bồi tụ. Nhóm thứ nhất chiếm khoảng 1/2 diện tích tự nhiên với hơn 16,5 triệu ha chủ yếu làcác loại đất feralit. Loại đất này được hình thành trong quá trình phong hoá nhiệt đới, cótầng đất sâu, dày, ít mùn, chua và thường có mầu vàng đỏ. Đất feralit đặc biệt là đất đỏbazan (có hơn 2 triệu ha ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ) thích hợp cho việc trồng cácloại cây công nghiệp dài ngày trong đó có cà phê, cao su. Nhóm đất thứ hai tập trung ở các châu thổ và dọc theo các thung lũng rộng lớn. Đâylà loại đất trẻ mầu mỡ. Trong nhóm đất này thì phì nhiêu hơn cả là đất phù sa với diện tích3,12 triệu ha, phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Loại(1): Địa lý kinh tế Việt Nam PGS -PTS Lê Thông - 1997(2): Báo cáo nghiên cứu: Tổng quan về ngành nông nghiệp Việt Nam. Tác động của Hiệp địnhWTO về nông nghiệp - Bộ Thương mại (12/1999). Dự án VIE 95/024/A/01/99 trang 9đất này có độ PH trung tính, hàm lượng dinh dưỡng khá thích hợp cho việc trồng lúa vànhiều loại cây khác. Hiện nay, quỹ đất mà chúng ta đã đưa vào sử dụng (cho mục đích nông nghiệp, lâmnghiệp, chuyên dùng và cư trú) là 18.881.240 ha(1), chiếm khoảng 57% tổng quỹ đất; đấtchưa sử dụng là 14.217.845 ha(2), chiếm 43%. Quỹ đất thuận lợi cho trồng lúa hầu như đãkhai thác hết. Để nâng cao sản lượng lúa, nông dân chỉ còn cách tăng vụ để nâng cao hệ sốsử dụng đất và đầu tư thâm canh. Quỹ đất thuận lợi cho trồng cây công nghiệp dài ngày cóhơn 2 triệu ha, song mới chỉ khai thác được rất ít chủ yếu là cao su (363.400 ha năm1998), cà phê (310.000 ha năm 1998)(3). Tóm lại, quỹ đất của chúng ta không nhiều songđất đai lại thuận lợi cho việc trồng lúa và cây công nghiệp dài ngày. Nếu chúng ta biếtquản lý và sử dụng tốt quỹ đất hiện có thì sản lượng sẽ không ngừng được tăng lên.b-Tiềm năng nước và khí hậu: Nước cũng như đất là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia nói chung và của nền nôngnghiệp nói riêng. Tài nguyên nước của Việt Nam khá phong phú bao gồm nước trên mặtvà nước dưới đất. Hàng năm, lượng nước mưa cung cấp cho lãnh thổ nước ta trên 900 tỷ m3 nước(4).Lượng mưa lớn đã tạo cho nước ta một mạng lưới sông ngòi dày đặc với 2345 con sông(5)dài trên 10 km, mật độ sông ngòi là 0,5-2,0 km/km2, trung bình cứ 20 km bờ biển lại cómột cửa sông. Tổng lượng dòng chảy hàng năm phát sinh trên đất nước ta là 317 tỷ m3(1).Xét về mặt hoá tính, nước sông ngòi Việt Nam có chất lượng tốt, độ khoáng hoá thấp, ítbiến đổi, độ PH trung tính và hàm lượng chất hữu cơ thấp. Nguồn nước trên mặt của nước ta khá dồi dào nên chỉ cần khai thác 10 -15% trữlượng nói trên là đảm bảo nhu cầu cho sản xuất và đời sống. Hiện nay, nông nghiệp làngành tiêu thụ nhiều nước nhất. Mức tiêu thụ năm 1990 là 47 tỷ m3, năm 2000 là 60,5 tỷm3. Tuy nhiên, do tổng lượng dòng chảy sông ngòi lớn lại phân bố không đều, mùa mưalượng dòng chảy chiếm tới 70-80%, mùa khô chỉ chiếm 20-30% tổng lượng dòng chảy cảnăm nên lũ lụt, hạn hán là mối đe doạ thường xuyên đối với sản xuất nông nghiệp.(1), (2), (4), (5): Địa lý kinh tế Việt Nam - Lê Thông -1997(3): Báo cáo nghiên cứu: Tổng quan về ngành nông nghiệp Việt Nam. Tác động của Hiệp địnhWTO về nông nghiệp –Bộ Thương mại (12/1999). Dự án VIE 95/024/A/01/99 trang 9.(1): Địa lý kinh tế Việt Nam Lê Thông 1997 Nguồn nước ngầm ở nước ta có trữ lượng khá lớn, có thể cho sản lượng 130 triệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sản xuất nông sản nông thủy sản kinh tế vĩ mô luận văn kinh tế tài liệu kinh tế vĩ mô tiểu luận kinh tế luận văn võ môGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế vi mô - TS. Lê Bảo Lâm
144 trang 717 21 0 -
Giáo trình Kinh tế vi mô - PGS.TS Lê Thế Giới (chủ biên)
238 trang 570 0 0 -
Phương pháp nghiên cứu nguyên lý kinh tế vi mô (Principles of Microeconomics): Phần 2
292 trang 537 0 0 -
Đề cương môn Kinh tế học đại cương - Trường ĐH Mở TP. Hồ Chí Minh
6 trang 325 0 0 -
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 287 0 0 -
Tiểu luận Kinh tế phát triển so sánh: Kinh tế Trung Quốc
36 trang 285 0 0 -
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Nợ công châu Âu và bài học cho Việt Nam
17 trang 256 0 0 -
38 trang 231 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 230 1 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 229 0 0