Danh mục

LUẬN VĂN: Thực trạng thuế tại Chi cục thuế quận Ba Đình

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 221.89 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Do yêu cầu nghiên cứu học tập và theo quy định của nhà trường em được phân công đến thực tập tại Chi cục thuế quận Ba Đình thành phố Hà nội trực thuộc Cục thuế Hà nội thuộc Tổng cục thuế Việt Nam.Trong thời gian đầu tiếp xúc với cơ sở, em đã tìm hiểu được một số nét chung về Chi cục như sau: 1. Tổng quan về Chi cục thuế quận Ba Đình thành phố Hà nội Chi cục Thuế Ba Đình thành phố Hà Nội được thành lập theo nghị định 315 ngày 21/8/1990. Tiền...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Thực trạng thuế tại Chi cục thuế quận Ba Đình LUẬN VĂN:Thực trạng thuế tại Chi cục thuế quận Ba Đình Do yêu cầu nghiên cứu học tập và theo quy định của nhà trường em được phâncông đến thực tập tại Chi cục thuế quận Ba Đình thành phố Hà nội trực thuộc Cục thuếHà nội thuộc Tổng cục thuế Việt Nam.Trong thời gian đầu tiếp xúc với cơ sở, em đãtìm hiểu được một số nét chung về Chi cục như sau: 1. Tổng quan về Chi cục thuế quận Ba Đình thành phố Hà nội Chi cục Thuế Ba Đình thành phố Hà Nội được thành lập theo nghị định 315ngày 21/8/1990. Tiền thân của nó là phòng thuế của Bộ Tài chính. Sau này được tách ravà được thành lập thành các Chi cục Thuế theo từng quận. 2. Một số vấn đề về tổ chức bộ máy chi cục thuế 2.1. Phân công một số nhiệm vụ giữa các Tổ, Đội thuộc Chi cục Thuế: - Về việc phân công quản lí đối tượng nộp thuế giữa Cục Thuế và Chi cục Thuếthực hiện theo công văn 3669 TCT/TCCB ngày 23/10/1998 và công văn 4430TCT/TCCB ngày 27/11/1999 của Tổng cục Thuế. - Việc quản lí các khoản thu ngân sách gồm: Lệ phí trước bạ nhà đất ( đối vớitrường hợp UBND huyện đăng kí và cấp giấy chứng nhận), Tiền sử dụng đất, Thuếchuyển quyền sử dụng đất (đối với trường hợp UBND quận, huyện cấp đất và côngnhận chuyển quyền ), các loại phí, lệ phí do các cơ quan, tổ chức cấp huyện ( quận, thịxã, thành phố thuộc tỉnh) quản lí thu, được phân công như sau: + Đối với Chi cục Thuế thị xã, thành phố thuộc tỉnh; quận; huyện đồng bằngtrung du và các Chi cục Thuế không thuộc quy định tại điểm 2 Thông tư116/1999/TT/BTC: các khoản thu nói trên giao cho Tổ Nghiệp vụ quản lí thu. + Đối với Chi cục Thuế huyện miền núi, tây nguyên, hải đảo, vùng sâu, vùng xacó số thu ít, biên chế cán bộ dưới 30 người: các khoản thu nói trên giao cho Tổ Kếhoạch , nghiệp vụ, tính thuế, kế toán thu và quản lí ấn chỉ thu. + Đối với Chi cục Thuế các quận thuộc thành phố, Chi cục Thuế thành phố thuộctỉnh, nếu các khoản thu nói trên diễn ra thường xuyên và có số thu lớn, thì Cục Thuế cóthể xem xét Đội quản lí thu lệ phí trước bạ và thu khác để quản lí thu các khoản thu nóitrên. Đối với nhà, đất do UBND tỉnh, thành phố tổ chức đăng kí và cấp giấy chứngnhận; nhà, đất các quận nội thành phố, thị xã nơi tỉnh, thành phố đóng trụ sở thì lệ phítrước bạ do Phòng Thu lệ phí trước bạ và thu khác của Cục Thuế quản lí thu. Tổ nghiệp vụ (hoặc Đội quản lí thu lệ phí trước bạ và thu khác ) cần phải phốihợp với các Đội Thuế xã, phường, thị trấn trong việc kiểm tra, xác minh các hồ sơ, tờkhai thuế, lệ phí, đảm bảo tính chính xác để chuyển cho Tổ Kế hoạch, tính thuế, lập bộthuế và kế toán thu thực hiện tính thuế, ra thông báo thu, đảm bảo sự kiểm tra giám sátlẫn nhau trong quá trình quản lí các khoản thu nói trên. - Đối với Đội Thuế xã, phường, thị trấn, Đội Thuế khu vực: có trách nhiệm quảnlí thu thuế trên địa bàn được phân công, gồm các đối tượng sau: + Đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, nhà đất, tiền thuê đất. + Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. + Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ ( nếu có ). + Đối tượng nộp thuế tài nguyên. + Đối tượng nộp thuế kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệtthuộc diện quản lí của Chi cục Thuế. + Các đối tượng nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, vận tải và các đốitượng khác thuộc diện quản lí của Chi cục Thuế. + Các loại phí, lệ phí do cấp xã, phường quản lí thu: như các loại phí , lệ phí:trông giữ xe, xác nhận lý lịch, chợ , đò, đường giao thông xã...vv - Đối với những quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh, nếu có từ 10 đối tượng nộp thuếtrở lên nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, thì thành lập đội thuếriêng để quản lí đối tượng này, hoặc ghép tất cả số đối tượng này vào một đội thuếphường (xã, thị trấn ) để quản lí ( không rải ra trên địa bàn mỗi đội thuế quản lí mộtsố đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ ). - Đối với các thành phố, thị xã có các chợ lớn, Cục Thuế xem xét và quyết đinhthành lập Đội Quản lí thu thuế chợ. Các chợ còn lại giao cho Đội Thuế xã, phường, thịtrấn quản lí thu theo địa bàn. 2.2.Đối với các Chi cục Thuế có biên chế dưới 15 người không nhất thiết phải tổ chức đầy đủ các tổ, đội quy định tại điểm 2, mục 1,Thông tư 116/1999/TT/BTC mà tuỳ tình hình cụ thể ,Cục Thuế quyết định việc tổ chứcmột số tổ, đội phù hợp với biên chế hiện có, hoặc có thể bố trí mỗi cán bộ đảm nhiệmtừng phần hành công việc tại cơ quan Chi Cục Thuế và tổ chức một số đội thuế liên xã,nhưng phải đảm bảo tách các khâu công việc nhằm đảm bảo sự kiểm tra, giám sát lẫnnhau trong quá trình quản lí thu thuế như sau: - Khâu tính thuế, lập bộ thuế và ra thông báo thu - Khâu quản lí và đôn đốc thu nộp - Khâu thanh tra, kiểm t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: