LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 393.74 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong lịch sử thì sự xuất của Nhà nước kéo theo sau nó là phải có vật chất đảm bảo cho nó tồn tại và hoạt động theo chức năng của mình . Điều này chỉ có thể thực hiện được nhờ vào ngân sách Nhà nước. Đồng thời , Nhà nước dùng quyền lực chính trị để ban hành những qui định pháp luật cần thiết làm công cụ phân phối lại một phần của cải của xã hội dưới hình thức giá trị sáng tạo và hình thành quỹ tiền tệ nhờ vào thuế. Và thuế không...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam Lời mở đầu Trong lịch sử thì sự xuất của Nhà nước kéo theo sau nó là phải có vật chất đảm bảo cho nó tồn tại và hoạt động theo chức năng của mình . Điều này chỉ có thể thực hiện được nhờ vào ngân sách Nhà nước. Đồng thời , Nhà nước dùng quyền lực chính trị để ban hành những qui định pháp luật cần thiết làm công cụ phân phối lại một phần của cải của xã hội dưới hình thức giá trị sáng tạo và hình thành quỹ tiền tệ nhờ vào thuế. Và thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước , thuế còn là công cụ điều tiết vĩ mô thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Bởi vậy , thuế có một vai trò cực kỳ to lớn đối với mỗi quốc gia. Đặc biệt là “ Để duy trì quyền lực công cộng cần phải có sự đóng góp của những người công dân cho Nhà nước, đó là thuế má”- F.Anghen. Thuế bao giờ cũng là hình thức động viên, mang tính bắt buộc gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước, được thể hiện bằng các sắc Luật thuế do Nhà nước qui định và một trong những sắc luật thuế đó là Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Là một loại thuế mới, được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11(từ ngày2/4/1997-10/5/1997) có hiệu lực từ ngày 1/1/1999, mới đây đã được chỉnh sửa bổ xung bởi luật thuế thu nhập số 09/2003/QH11 đã được quốc hội XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/2003 và được triển khai thực hiện bắt đầu từ ngày 1/1/ 2004. đã phát huy được nhiều tác dụng tích, góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư vào nhiều ngành nghề khu vực cần khuyến khích phát triển, khuyến khích mở rộng quy mô kinh doanh, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh tế.Ngoài ra thuế TNDNcòn đảm bảo sự đóng góp công bằng hợp lý giữa các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ có thu nhập… Bên cạnh những ưu điểm ,thì thuế TNDN vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác quản lý cũng như trong việc hạch toán thuế ở các doanh nghiệp hiện nay. muốn giải quyết tốt các vấn đề tồn tại trước hết các doanh nghiệp cần phải hạch toán thuế một cách chính xác, đầy đủ. Tiến hành thực hiện các khâu chứng từ, sổ sách, tài khoản sử dụng, xem xét phương pháp hạch toán thuế. Để hiểu rõ hơn về thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, và củng cố cho công tác quản lý và hạch toán thuế TNDN trong doanh nghiệp. Em xin được tìm hiểu luật thuế TNDN được áp dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay với đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam”. nội dung Chương I: những vấn đề cơ bản về thuế Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp ở Việt Nam I. Tổng quan về thuế 1.Khái niệm thuế Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc gằn liền với quyền lực chính trị của nhà nước bằng các sắc lệnh nhà nước quy định. “Bản chất của thuế lệ thuộc vào bản chất của Nhà nước” Thật vậy lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng : thuế ra đời là sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Nhà nước cần có những nhu cầu chi tiêu chung có tính chất xã hội để duy trì sự tồn tại và thực hiện chức năng của mình như Quốc phòng, an ninh, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng...Nguồn tài chính đó lấy từ việc động viên một phần thu nhập xã hội do các tầng lớp dân cư trong xã hội trực tiếp lao động sản xuất ra. Có ba hình thức động viên : quyên góp , vay của dân , dùng quyền lực của Nhà nước buộc dân phải đóng góp qua thuế. Trên ý nghĩa đó thì đóng thuế vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi, vừa là sự đầu tư cho chính bản thân mình. Mác viết:Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn giản tiêu cho kho bạc thu được bàng tiền hay sản vật mà người dân đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước. Và bản chất của thuế theo nhà kinh tế học Ricacdo(1772-1823) đã nói:”Thuế được cấu thành từ phần của Chính phủ lấy trong sản phẩm đất đai và lao động trong nước và xét cho cùng thì thuế được lấy vào tư bản hay thu nhập của người chịu thuế”. Thuế được Nhà nước sử dụng như một công cụ kinh tế quan trọng , góp phần điều chỉnh kinh tế vĩ mô , điều hoà thu nhập của doanh nghiệp và xã hội. Thuế cũng là khoản đóng góp mang tính bắt buộc, được pháp luật qui định cho doanh nghiệp nhằm huy động một phần thu nhập cho ngân sách Nhà nước ,bảo đảm sự công bằng hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà lợi ích giữa Nhà nước , tập thể và người lao động. -Thuế(Tax) là khoản thu của Nhà nước đối với mọi tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp, được pháp luật qui định; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại. Như vậy, thuế là một phạm trù kinh tế, tài chính khách quan , đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử. 2. Phân loại thuế: Căn cứ vào tính chất của thuế giữa người nộp thuế và người chịu thuế, người ta chia thuế thành hai loại: -Thuế gián thu (Indirect taxes) là loại thuế được cộng vào giá , là một bộ phận cấu thành của giá bán hàng hoá , dịch vụ , thuế được coi như là tài sản của Nhà nước. Trên thực tế loại thuế này thu vào tiêu dùng nhưng người tiêu dùng không trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước mà thông qua người hoạt động sản xuất kinh doanh(người bán) nộp thay cho mình. Loaị thuế này có ưu điểm là dễ thu ,dễ điều chỉnh. Do tính chất nộp thuế gián tiếp nên người nộp thuế không cảm nhận được gánh nặng của lọai thuế gián thu. -Thuế trực thu ( Direct Taxes) là loại thuế trực tiếp thu vào thu nhập của các tổ chức kinh tế ,cá nhân như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đối với người có thu nhập cao. Ngược lại với thuế gián thu , người chịu thuế trực thu đồng thời là người nộp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam Lời mở đầu Trong lịch sử thì sự xuất của Nhà nước kéo theo sau nó là phải có vật chất đảm bảo cho nó tồn tại và hoạt động theo chức năng của mình . Điều này chỉ có thể thực hiện được nhờ vào ngân sách Nhà nước. Đồng thời , Nhà nước dùng quyền lực chính trị để ban hành những qui định pháp luật cần thiết làm công cụ phân phối lại một phần của cải của xã hội dưới hình thức giá trị sáng tạo và hình thành quỹ tiền tệ nhờ vào thuế. Và thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước , thuế còn là công cụ điều tiết vĩ mô thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Bởi vậy , thuế có một vai trò cực kỳ to lớn đối với mỗi quốc gia. Đặc biệt là “ Để duy trì quyền lực công cộng cần phải có sự đóng góp của những người công dân cho Nhà nước, đó là thuế má”- F.Anghen. Thuế bao giờ cũng là hình thức động viên, mang tính bắt buộc gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước, được thể hiện bằng các sắc Luật thuế do Nhà nước qui định và một trong những sắc luật thuế đó là Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Là một loại thuế mới, được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11(từ ngày2/4/1997-10/5/1997) có hiệu lực từ ngày 1/1/1999, mới đây đã được chỉnh sửa bổ xung bởi luật thuế thu nhập số 09/2003/QH11 đã được quốc hội XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/2003 và được triển khai thực hiện bắt đầu từ ngày 1/1/ 2004. đã phát huy được nhiều tác dụng tích, góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư vào nhiều ngành nghề khu vực cần khuyến khích phát triển, khuyến khích mở rộng quy mô kinh doanh, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh tế.Ngoài ra thuế TNDNcòn đảm bảo sự đóng góp công bằng hợp lý giữa các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ có thu nhập… Bên cạnh những ưu điểm ,thì thuế TNDN vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong công tác quản lý cũng như trong việc hạch toán thuế ở các doanh nghiệp hiện nay. muốn giải quyết tốt các vấn đề tồn tại trước hết các doanh nghiệp cần phải hạch toán thuế một cách chính xác, đầy đủ. Tiến hành thực hiện các khâu chứng từ, sổ sách, tài khoản sử dụng, xem xét phương pháp hạch toán thuế. Để hiểu rõ hơn về thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, và củng cố cho công tác quản lý và hạch toán thuế TNDN trong doanh nghiệp. Em xin được tìm hiểu luật thuế TNDN được áp dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay với đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam”. nội dung Chương I: những vấn đề cơ bản về thuế Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp ở Việt Nam I. Tổng quan về thuế 1.Khái niệm thuế Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc gằn liền với quyền lực chính trị của nhà nước bằng các sắc lệnh nhà nước quy định. “Bản chất của thuế lệ thuộc vào bản chất của Nhà nước” Thật vậy lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng : thuế ra đời là sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Nhà nước cần có những nhu cầu chi tiêu chung có tính chất xã hội để duy trì sự tồn tại và thực hiện chức năng của mình như Quốc phòng, an ninh, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng...Nguồn tài chính đó lấy từ việc động viên một phần thu nhập xã hội do các tầng lớp dân cư trong xã hội trực tiếp lao động sản xuất ra. Có ba hình thức động viên : quyên góp , vay của dân , dùng quyền lực của Nhà nước buộc dân phải đóng góp qua thuế. Trên ý nghĩa đó thì đóng thuế vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi, vừa là sự đầu tư cho chính bản thân mình. Mác viết:Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn giản tiêu cho kho bạc thu được bàng tiền hay sản vật mà người dân đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của Nhà nước. Và bản chất của thuế theo nhà kinh tế học Ricacdo(1772-1823) đã nói:”Thuế được cấu thành từ phần của Chính phủ lấy trong sản phẩm đất đai và lao động trong nước và xét cho cùng thì thuế được lấy vào tư bản hay thu nhập của người chịu thuế”. Thuế được Nhà nước sử dụng như một công cụ kinh tế quan trọng , góp phần điều chỉnh kinh tế vĩ mô , điều hoà thu nhập của doanh nghiệp và xã hội. Thuế cũng là khoản đóng góp mang tính bắt buộc, được pháp luật qui định cho doanh nghiệp nhằm huy động một phần thu nhập cho ngân sách Nhà nước ,bảo đảm sự công bằng hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà lợi ích giữa Nhà nước , tập thể và người lao động. -Thuế(Tax) là khoản thu của Nhà nước đối với mọi tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp, được pháp luật qui định; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại. Như vậy, thuế là một phạm trù kinh tế, tài chính khách quan , đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử. 2. Phân loại thuế: Căn cứ vào tính chất của thuế giữa người nộp thuế và người chịu thuế, người ta chia thuế thành hai loại: -Thuế gián thu (Indirect taxes) là loại thuế được cộng vào giá , là một bộ phận cấu thành của giá bán hàng hoá , dịch vụ , thuế được coi như là tài sản của Nhà nước. Trên thực tế loại thuế này thu vào tiêu dùng nhưng người tiêu dùng không trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước mà thông qua người hoạt động sản xuất kinh doanh(người bán) nộp thay cho mình. Loaị thuế này có ưu điểm là dễ thu ,dễ điều chỉnh. Do tính chất nộp thuế gián tiếp nên người nộp thuế không cảm nhận được gánh nặng của lọai thuế gián thu. -Thuế trực thu ( Direct Taxes) là loại thuế trực tiếp thu vào thu nhập của các tổ chức kinh tế ,cá nhân như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế đối với người có thu nhập cao. Ngược lại với thuế gián thu , người chịu thuế trực thu đồng thời là người nộp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thu nhập doanh nghiệp thuế thu nhập kế toán thuế kế toán kiểm toán luận văn kế toán tài liệu kế toán hạch toán kế toán luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 308 0 0 -
Giáo trình Kế toán máy - Kế toán hành chính sự nghiệp: Phần 2- NXB Văn hóa Thông tin (bản cập nhật)
231 trang 278 0 0 -
72 trang 246 0 0
-
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 237 0 0 -
79 trang 230 0 0
-
Đồ án: Kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng biến đổi Wavelet
41 trang 219 0 0 -
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 218 0 0 -
LUẬN VĂN: TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP HỌC TÍCH CỰC VÀ ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN LỌC THƯ RÁC
65 trang 214 0 0 -
Báo cáo thực tập nhà máy đường Bến Tre
68 trang 213 0 0