Luận văn tốt nghiệp “Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm của Công ty Thương mại và sản xuất thiết bị giao thông vận tải”
Số trang: 78
Loại file: pdf
Dung lượng: 540.82 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 8 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, có vai trò tích cực trong việc quản lý doanh nghiệp, vì nó phản ánh chính xác tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn, lao động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ yêu cầu quản lý của các nhà lãnh đạo đưa ra những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, đạt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn tốt nghiệp “Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm của Công ty Thương mại và sản xuất thiết bị giao thông vận tải” ----- BÁO CÁO THỰC TẬPThực trạng công tác kế toán tậphợp chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm của Công tyThương mại và sản xuất thiết bị giao thông vận tải Giáo viên hướng dẫn : Vũ Đặng Dư Sinh viên thực hiện :---------- CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢPCHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT THIẾT BỊ VẬT TƯ GIAO THÔNG VẬN TẢI Quá trình tổ chức hạch toán tại Công ty Thương mại và sản xuất thiết bịvật tư giao thông vận tải (Công ty T.M.T)A. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY T.M.T 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn sản xuất mà sản xuất phảitập hợp theo đó. Hiện nay, trong công ty việc tính giá thành sản phẩm đượctập hợp chi phí theo khoản mục: - Chi phí NVLTT - Chi phí NCTT - Chi phí SXC Doanh nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán là Nhật ký chung và hạchtoán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Quy trình sảnxuất của Công ty T.M.T là tương đối dài (khoảng 03 đến 05 tháng). Hiện naycông việc sản xuất của công ty được thực hiện theo các đơn đặt hàng củakhách hàng. Xuất phát từ đặc điểm như vậy, nên đối tượng tập hợp chi phí sảnxuất của Công ty T.M.T là các đơn đặt hàng. 2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất Quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty T.M.T rất phức tạp phải trảiqua nhiều công đoạn lắp ráp khác nhau, mỗi công đoạn lại có đặc điểm quytrình công nghệ riêng. Chính sự phức tạp ấy đã chi phối rất nhiều tới công táctập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty T.M.T. Công ty sửdụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp. Các chi phí liên quan đến đốitượng nào thì tập hợp theo đối tượng đó. 17 Để sản xuất ra các sản phẩm như xe gắn máy 02 bánh và ô tô nguyênchiếc, công ty phải bỏ ra rất nhiều các khoản chi phí khác nhau như: Chi phívề nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ. Chi phí nhân công… Mục đích và côngdụng của từng loại chi phí khác nhau. Vì vậy để thuận lợi cho công tác quảnlý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Công ty T.M.T đãphân loại chi phí theo công dụng và mục đích của chúng. Có nghĩa là toàn bộchi phí sản xuất của công ty được chia ra như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản mục này bao gồm toàn bộ các chiphí về nguyên vật liệu chính như: linh kiện, phụ tùng… để lắp ráp xe gắn máy. - Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục này bao gồm các khoản tiềncông, tiền lương và các khoản trích theo lương như: BHYT, BHXH, KPCĐcủa công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ. - Chi phí sản xuất chung: Khoản mục này bao gôm các chi phí phát sinhphục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý và nhân viên phân xưởng + Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí khác bằng tiền 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong Công ty T.M.T chiếm tỷ trọngrất lớn trong giá thành sản phẩm. Bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệuphụ, nhiên liệu phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất. - Nguyên vật liệu chính: Dùng lắp ráp xe máy các linh kiện phụ tùng xemáy, linh kiện phụ tùng ô tô. Được hạch toán trên tài khoản 152.1 - Vật liệu phụ: Dầu mỡ dùng bôi trơn máy, giấy ráp đánh bóng, cácdụng cụ lắp ráp: như cờ lê, mỏ lết, ô tô… 18 - Nhiên liệu dùng trực tiếp sản xuất: Xăng, dầu chạy dây truyền lắp ráp… được hạch toán trên tài khoản 152.3 + Các chứng từ liên quan: để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán dùng các chứng từ như: thẻ kho, phiếu nhập, phiếu xuất, giấy đề nghị lĩnh vật tư… - Kế toán sử dụng khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất. + Quy trình ghi sổ: (Xuất kho nguyên vật liệu) Hàng ngày căn cứ vào kế hoạch sản xuất nhu cầu thực tế cũng như các định mức sử dụng nguyên vật liệu đã xây dựng, bộ phận sản xuất sẽ lập một Phiếu đề nghị lĩnh vật tư… trên đó nêu rõ loại vật tư cũng như số lượng cần lĩnh. Ở phòng kế toán căn cứ vào Phiếu đề nghị lĩnh vật tư của phân xưởng sản xuất. Kế toán lập phiếu xuất kho, phiếu này lập thành 3 liên: 1 liên kiêm phiếu đề nghị lĩnh vật tư, liên 3 chuyển cho bộ phận sản xuất để nhận vật tư và đối chiếu với đề nghị lĩnh vật tư cuối tháng. Biểu số 02 Đơn vị: Công ty T.M.T PHIẾU XUẤT KHO Địa chỉ: 199 B Minh Khai Ngày 15 tháng 02 năm 2004 Số 06102 Nợ: Có: Họ tên người nhận hàng: …….. nơi nhận hàng: Trạm 14 Lý do xuất kho: xuất để lắp ráp Xuất tại kho: Văn Lâm - Hưng Yên Tên, quy cách, nhãn Số lượngSTT hiệu, phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Yêu Thực Đơn giá Thành tiền (sản phẩm, hàng hoá) cầu xuất1 Chân chống JL110 JL110 bộ 50 50 31.818 1.590.9002 Cần đạp phanh JL110 - bộ 200 200 17.273 3.454.6003 Bình xăng - bộ 200 200 40.909 8.181.8004 Khung xe - bộ 200 200 222.727 44.545.400 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn tốt nghiệp “Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm của Công ty Thương mại và sản xuất thiết bị giao thông vận tải” ----- BÁO CÁO THỰC TẬPThực trạng công tác kế toán tậphợp chi phí sản xuất và tínhgiá thành sản phẩm của Công tyThương mại và sản xuất thiết bị giao thông vận tải Giáo viên hướng dẫn : Vũ Đặng Dư Sinh viên thực hiện :---------- CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢPCHI PHÍ SẢN XUẤT, TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT THIẾT BỊ VẬT TƯ GIAO THÔNG VẬN TẢI Quá trình tổ chức hạch toán tại Công ty Thương mại và sản xuất thiết bịvật tư giao thông vận tải (Công ty T.M.T)A. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY T.M.T 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn sản xuất mà sản xuất phảitập hợp theo đó. Hiện nay, trong công ty việc tính giá thành sản phẩm đượctập hợp chi phí theo khoản mục: - Chi phí NVLTT - Chi phí NCTT - Chi phí SXC Doanh nghiệp đã áp dụng hình thức kế toán là Nhật ký chung và hạchtoán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Quy trình sảnxuất của Công ty T.M.T là tương đối dài (khoảng 03 đến 05 tháng). Hiện naycông việc sản xuất của công ty được thực hiện theo các đơn đặt hàng củakhách hàng. Xuất phát từ đặc điểm như vậy, nên đối tượng tập hợp chi phí sảnxuất của Công ty T.M.T là các đơn đặt hàng. 2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất Quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty T.M.T rất phức tạp phải trảiqua nhiều công đoạn lắp ráp khác nhau, mỗi công đoạn lại có đặc điểm quytrình công nghệ riêng. Chính sự phức tạp ấy đã chi phối rất nhiều tới công táctập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty T.M.T. Công ty sửdụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp. Các chi phí liên quan đến đốitượng nào thì tập hợp theo đối tượng đó. 17 Để sản xuất ra các sản phẩm như xe gắn máy 02 bánh và ô tô nguyênchiếc, công ty phải bỏ ra rất nhiều các khoản chi phí khác nhau như: Chi phívề nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ. Chi phí nhân công… Mục đích và côngdụng của từng loại chi phí khác nhau. Vì vậy để thuận lợi cho công tác quảnlý chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Công ty T.M.T đãphân loại chi phí theo công dụng và mục đích của chúng. Có nghĩa là toàn bộchi phí sản xuất của công ty được chia ra như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản mục này bao gồm toàn bộ các chiphí về nguyên vật liệu chính như: linh kiện, phụ tùng… để lắp ráp xe gắn máy. - Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản mục này bao gồm các khoản tiềncông, tiền lương và các khoản trích theo lương như: BHYT, BHXH, KPCĐcủa công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ. - Chi phí sản xuất chung: Khoản mục này bao gôm các chi phí phát sinhphục vụ chung cho quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý và nhân viên phân xưởng + Chi phí vật liệu phục vụ cho quản lý + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí khác bằng tiền 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong Công ty T.M.T chiếm tỷ trọngrất lớn trong giá thành sản phẩm. Bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệuphụ, nhiên liệu phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất. - Nguyên vật liệu chính: Dùng lắp ráp xe máy các linh kiện phụ tùng xemáy, linh kiện phụ tùng ô tô. Được hạch toán trên tài khoản 152.1 - Vật liệu phụ: Dầu mỡ dùng bôi trơn máy, giấy ráp đánh bóng, cácdụng cụ lắp ráp: như cờ lê, mỏ lết, ô tô… 18 - Nhiên liệu dùng trực tiếp sản xuất: Xăng, dầu chạy dây truyền lắp ráp… được hạch toán trên tài khoản 152.3 + Các chứng từ liên quan: để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán dùng các chứng từ như: thẻ kho, phiếu nhập, phiếu xuất, giấy đề nghị lĩnh vật tư… - Kế toán sử dụng khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất. + Quy trình ghi sổ: (Xuất kho nguyên vật liệu) Hàng ngày căn cứ vào kế hoạch sản xuất nhu cầu thực tế cũng như các định mức sử dụng nguyên vật liệu đã xây dựng, bộ phận sản xuất sẽ lập một Phiếu đề nghị lĩnh vật tư… trên đó nêu rõ loại vật tư cũng như số lượng cần lĩnh. Ở phòng kế toán căn cứ vào Phiếu đề nghị lĩnh vật tư của phân xưởng sản xuất. Kế toán lập phiếu xuất kho, phiếu này lập thành 3 liên: 1 liên kiêm phiếu đề nghị lĩnh vật tư, liên 3 chuyển cho bộ phận sản xuất để nhận vật tư và đối chiếu với đề nghị lĩnh vật tư cuối tháng. Biểu số 02 Đơn vị: Công ty T.M.T PHIẾU XUẤT KHO Địa chỉ: 199 B Minh Khai Ngày 15 tháng 02 năm 2004 Số 06102 Nợ: Có: Họ tên người nhận hàng: …….. nơi nhận hàng: Trạm 14 Lý do xuất kho: xuất để lắp ráp Xuất tại kho: Văn Lâm - Hưng Yên Tên, quy cách, nhãn Số lượngSTT hiệu, phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Yêu Thực Đơn giá Thành tiền (sản phẩm, hàng hoá) cầu xuất1 Chân chống JL110 JL110 bộ 50 50 31.818 1.590.9002 Cần đạp phanh JL110 - bộ 200 200 17.273 3.454.6003 Bình xăng - bộ 200 200 40.909 8.181.8004 Khung xe - bộ 200 200 222.727 44.545.400 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận văn tốt nghiệp hoạch toán tài chính kế toán doanh nghiệp tài liệu kế toán quản lý kinh tế điều phối thu chiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
3 trang 306 0 0
-
197 trang 275 0 0
-
Kế toán cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
52 trang 255 0 0 -
Tổng luận Giải pháp chính sách phát triển nền kinh tế số
46 trang 245 1 0 -
Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
156 trang 215 0 0 -
Môi trường sinh thái và đổi mới quản lý kinh tế: Phần 2
183 trang 213 0 0 -
Giáo trình Nguyên lý quản lý kinh tế: Phần 1
102 trang 211 2 0 -
Giáo trình hướng dẫn phân tích các thao tác cơ bản trong computer management p6
5 trang 195 0 0 -
92 trang 193 5 0
-
42 trang 171 0 0
-
Giáo trình phân tích giai đoạn tăng lãi suất và giá trị của tiền tệ theo thời gian tích lũy p10
5 trang 169 0 0 -
53 trang 162 0 0
-
12 trang 158 0 0
-
Tiểu luận Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
20 trang 155 0 0 -
báo cáo thực tập công ty than hồng thái
97 trang 152 0 0 -
68 trang 151 0 0
-
24 trang 151 0 0
-
254 trang 143 0 0
-
Câu hỏi ôn tập môn Thương mại điện tử (Kèm đáp án)
37 trang 141 0 0