Danh mục

Luận văn tốt nghiệp: Đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam, thực trạng và triển vọng

Số trang: 98      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.09 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bước vào thế kỷ 21, Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thời cơ cũng như thách thức lớn đối với quá trình phát triển nền kinh tế xã hội của mình.Trong quá trình phát triển này, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng được khẳng định đối với nước ta, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng kinh tế vào năm 1997 khi mà lượng vốn đầu tư trực tiếp giảm đi nhanh chóng đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế trong nước. Có một nguyên nhân chủ yếu là hầu hết các nhà đầu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn tốt nghiệp: Đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam, thực trạng và triển vọng LUẬN VĂN:Đầu tư trực tiếp của EU vào Việt Nam, thực trạng và triển vọng Lời nói đầuước vào thế kỷ 21, Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thời cơ cũng như thách thứclớn đối với quá trình phát triển nền kinh tế xã hội của mình.Trong quá trình pháttriển này, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng được khẳng định đối vớinước ta, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng kinh tế vào năm 1997 khi mà lượng vốn đầutư trực tiếp giảm đi nhanh chóng đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế trong nước. Cómột nguyên nhân chủ yếu là hầu hết các nhà đầu tư lớn vào Việt Nam thuộc cácnước có nền kinh tế đang phát triển như Thái Lan, Indonesia. Hoặc các nước thuộcNICs như Hàn Quốc, Đài Loan. Những nước bị cơn khủng hoảng làm chao đảo nềnkinh tế dẫn đến việc giảm đầu tư ra nước ngoài của họ. Chính những lúc này chúngta mới thấy việc cần thiết phải có một luồng vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam thậtổn định, các luồng vốn này thường xuất phát từ những nước phát triển hàng đầu trênthế giới - những nước có tiềm lực rất lớn về vốn và công nghệ, trong đó có các nướcthuộc liên minh châu Âu. Điều này dẫn đến việc chúng ta cần phải thúc đẩy tăngcường hơn nữa sự hợp tác chặt chẽ vốn có, từ đó lôi kéo nguồn vốn FDI của khốinày vào Việt Nam, đồng thời quản lý chặt chẽ nguồn vốn thật hiệu quả, tránh nhữngsai lầm đáng tiếc trước đây mắc phải. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Đầu tư trực tiếpcủa EU vào Việt Nam, thực trạng và triển vọng”. Nội dung của đề tài này , ngoàiphần mở đầu và phần kết luận gồm các phần sau đây: - Chương I : Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Chương II : Khái quát về EU và tình hình đầu tư trực tiếp của EU tại ViệtNam. - Chương III : Triển vọng và giải pháp thực hiện và nâng cao hiệu quả đầutư của EU trong thời gian tới tại Việt Nam. Chương I Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoàiI. Vai trò và bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)1. Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)1.1. Lý thuyết về lợi nhuận cận biên: Năm 1960 Mac. Dougall đã đề xuất một mô hình lý thuyết, phát triển từnhững lý thuyết chuẩn của Hescher Ohlin - Samuaelson về sự vận động vốn. Ôngcho rằng luồng vốn đầu tư sẽ chuyển từ nước lãi suất thấp sang nước có lãi suất caocho đến khi đạt được trạng thái cân bằng (lãi suất hai nước bằng nhau). Sau đầu tư,cả hai nước trên đều thu được lợi nhuận và làm cho sản lượng chung của thế giớităng lên so với trước khi đầu tư. Lý thuyết này được các nhà kinh tế thừa nhận những năm 1950 dường nhưphù hợp với lý thuyết. Nhưng sau đó, tình hình trở nên thiếu ổn định, tỷ suất đầu tưcủa Mỹ giảm đi đến mức thấp hơn tỷ suất trong nước, nhưng FDI của Mỹ ra nướcngoài vẫn tăng liên tục. Mô hình trên không giải thích được hiện tượng vì sao mộtsố nước đồng thời có dòng vốn chảy vào, có dòng vốn chảy ra; không đưa ra đượcsự giải thích đầy đủ về FDI. Do vậy, lý thuyết lợi nhuận cận biên chỉ có thể đượccoi là bước khởi đầu hữu hiệu để nghiên cứu FDI.1.2. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm (Vernon, 1966): Lý thuyết chu kỳ sản phẩm do nhà kinh tế học Vernon đề xuất vào năm 1966.Theo lý thuyết này thì bất kỳ một công nghệ sản phẩm mới nào đều tiến triển theo 3giai đoạn: (1) Giai đoạn phát minh và giới thiệu; (2) Giai đoạn phát triển qui trìnhvà đi tới chín muồi; (3) Giai đoạn chín muồi hay được tiêu chuẩn hoá. Trong mỗigiai đoạn này các nền kinh tế khác nhau có lợi thế so sánh trong việc sản xuất nhữngthành phần khác nhau của sản phẩm. Quá trình phát triển kinh tế, nó được chuyểndịch từ nền kinh tế này sang nền kinh tế khác. Giả thuyết chu kỳ sản xuất giải thích sự tập trung công nghiệp hoá ở cácnước phát triển, đưa ra một lý luận về việc hợp nhất thương mại quốc tế và đầu tưquốc tế giải thích sự gia tăng xuất khẩu hàng công nghiệp ở các nưóc công nghiệphoá. Tuy nhiên, lý thuyết này chỉ còn quan trọng đối với việc giải thích FDI của cáccông ty nhỏ vào các nước đang phát triển.1.3. Những lý thuyết dựa trên sự không hoàn hảo của thị trường1.3.1. Tổ chức công nghiệp (hay còn gọi là lý thuyết thị trường độc quyền): Lý thuyết tổ chức công nghiệp do Stephen Hymer và Charles Kindlebergernêu ra. Theo lý thuyết nay, sự phát triển và thành công của hình thức đầu tư liên kếttheo chiều dọc phụ thuộc vào 3 yếu tố: (1) quá trình liên kết theo chiều dọc các giaiđoạn khác nhau của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giảm bớt chi phí sản xuất;(2) việc sản xuất và khai thác kỹ thuật mới; (3) cơ hội mở rộng hoạt động ra đầu tưnước ngoài có thể tiến hành được do những tiến bộ trong ngành giao thông và thôngtin liên lạc. Chiến lược liên kết chiều dọc của các công ty đa quốc gia là đặt các côngđoạn sản xuất ở những vị trí khác nhau trên phạm vi toàn cầu, nhằm tận dụng lợi thếso s ...

Tài liệu được xem nhiều: