Luận văn tốt nghiệp: Kinh tế hộ sản xuất và tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất tại huyện Thanh Trì
Số trang: 70
Loại file: pdf
Dung lượng: 501.12 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn tốt nghiệp: kinh tế hộ sản xuất và tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất tại huyện thanh trì', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn tốt nghiệp: Kinh tế hộ sản xuất và tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất tại huyện Thanh Trì Luận văn tốt nghiệp Đề tài: ' Kinh tế hộ sản xuất và tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất tại huyện Thanh Trì' C hươngI K inh t ế hộ sản xuất v à tín d ụng ngân hàng đ ối với kinh tế hộ sản xuất I. Kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế quốc dân 1 . Vai trò c ủa nông nghiệp nông thôn nước ta. N ông nghiệp nông thôn có vị trí hết sức quan trọng đối với nền k inh tế quốc dân. N ước ta h ơn 80% dân số sống ở nông thôn v à hơn 70% l ao đ ộng trong ngành nông nghi ệp, h àng năm nông nghi ệp sản xuất ra h ơn 40% tổng sản phẩm x ã hội và 50% giá trị thu nhập quốc dân. V ai trò c ủa nông nghiệp nông thôn c òn th ể hiện ở việc xuất khẩu các n ông sản có ảnh hưởng đến kim nghạch xuất khẩu với một thế mạnh về đ iều kiện đất đai, thiên nhiên, th ời tiết v à khí h ậu, nên nông nghi ệp n ước t a có th ể sản xuất ra nhiều nông sản thực phẩm cao cấp góp phần cho x uất khẩu. Tổng sản lư ợng nông nghiệp kể năm 1990 tr ở lại đâu tăng đ áng k ể, trong đó nổi bật nhất l à lương th ực. N ăm 1990 sản lư ợng lương thực là 21,49 tri ệu tấn. N ăm 1991 sản lư ợng lương thực là 21,99 tri ệu tấn N ăm 1992 sản lư ợng lương thực là 24,20 tri ệu tấn N ăm 1993 sản lư ợng lương thực là 24,50 tri ệu tấ n N ăm 1997 s ản lư ợng lương thực l à 30,50 tri ệu tấn, xuất khẩu 3,6 t ri ệu tấn đứng hàng thứ 3 sau Mỹ v à Thái lan. N ăm 1998 s ản lư ợng lương th ực là 31,85 tri ệu tấn, xuất khẩu 3,8 t ri ệu tấn đứng thứ 2 sau Thái lan. T ừ chỗ độc canh cây l ương thực tới c ơ c ấu sản x uất cây nông n ghi ệp đ ã chuy ển sang kết hợp chăn nuôi, tỷ trọng sản l ư ợng ng ành chăn n uôi chiếm gần 30% sản lư ợng nông nghiệp. H àng năm, nư ớc ta trồng th êm được 1020 ha rừng tập trung, 400 triệu c ây phân tán, khai thác trên 3tri ệu mét khối gỗ 30triệu xe c ủi cung cấp c ho nhu c ầu tiêu dùng trong nư ớc v à xu ất khẩu. B ên c ạnh đó việc đánh b ắt v à nuôi trông thu ỷ sản đều đạt sản lượng cao. T uy nhiên n ền nông nghiệp nước ta vẫn còn nét đ ặc th ù đó là n ền n ông nghi ệp tự cấp m à đ ại đa số nông dân sản xuất nhỏ l à phổ biến, phân c ông và h ợp tác chưa đ ồng đều. Do đó để có tốc độ phát triển kinh tế b ình quân hàng năm tăng lên th ì yêu cầu tỷ trọng vốn đầu tư trong nông n ghi ệp là c ấp bách. 2. Kinh tế hộ sản xuất trong sản xuất nông nghiệp. 2.1. Khái niệm hộ sản xuất. Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cả các nước có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Phương thức sản xuất này có những quy luật phát triển riêng của nó và trong mỗi chế độ nó tìm cách thích ứng voứi nền kinh tế hiện hành. Chúng ta có thể xem xét một số quan niệm khác nhau về hộ sản xuất. Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ, hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những người chung huyết tộc và người làm công. Liên hiệp quốc cho rằng: 'Hộ là những người cùng sống chung dươcí một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ'. Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ IV về ql nông trại tại Hà Lan năm 1980, đưa ra khái niệm: 'Hộ là một đơn vị cơ bản của zh có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác'. Có quan niệm lại cho rằng hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các thành viên dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng sáng tạo ra và cùng sử dụng chung. Quá trình sản xuất hộ được tiến hành một cách độc lập và các thành viên của hộ thường có cùng huyết thống, thường cùng sống chung trong một ngôi nhà. Hộ cũng là một đơn vị để tổ chức lao động, tồn tại như một đơn vị kinh tế cơ sở với chế độ tự cấp, tự túc, tự sản, tự tiêu. Trên góc độ ngân hàng: 'Hộ sản xuất' là một thuật ngữ được dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. Một số thuật ngữ khác được dùng để thay thế thuật ngữ 'hộ sản xuất' là 'hộ', 'hộ gia đình'. Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định 499A ngày 2/9/1993, theo đó khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau: 'Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình'. Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm: hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên, hộ nông, làm trường viên. Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các họ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta. 2.2. Đặc điểm của kinh tế hộ sản xuất. Đặc trưng 1: Kinh tế hộ nông thôn nước ta đang chuyển từ kinh tế tự cấp, tự túc khép kín lên dần nền kinh tế hàng hoá. Tiếp cận với t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn tốt nghiệp: Kinh tế hộ sản xuất và tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất tại huyện Thanh Trì Luận văn tốt nghiệp Đề tài: ' Kinh tế hộ sản xuất và tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất tại huyện Thanh Trì' C hươngI K inh t ế hộ sản xuất v à tín d ụng ngân hàng đ ối với kinh tế hộ sản xuất I. Kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế quốc dân 1 . Vai trò c ủa nông nghiệp nông thôn nước ta. N ông nghiệp nông thôn có vị trí hết sức quan trọng đối với nền k inh tế quốc dân. N ước ta h ơn 80% dân số sống ở nông thôn v à hơn 70% l ao đ ộng trong ngành nông nghi ệp, h àng năm nông nghi ệp sản xuất ra h ơn 40% tổng sản phẩm x ã hội và 50% giá trị thu nhập quốc dân. V ai trò c ủa nông nghiệp nông thôn c òn th ể hiện ở việc xuất khẩu các n ông sản có ảnh hưởng đến kim nghạch xuất khẩu với một thế mạnh về đ iều kiện đất đai, thiên nhiên, th ời tiết v à khí h ậu, nên nông nghi ệp n ước t a có th ể sản xuất ra nhiều nông sản thực phẩm cao cấp góp phần cho x uất khẩu. Tổng sản lư ợng nông nghiệp kể năm 1990 tr ở lại đâu tăng đ áng k ể, trong đó nổi bật nhất l à lương th ực. N ăm 1990 sản lư ợng lương thực là 21,49 tri ệu tấn. N ăm 1991 sản lư ợng lương thực là 21,99 tri ệu tấn N ăm 1992 sản lư ợng lương thực là 24,20 tri ệu tấn N ăm 1993 sản lư ợng lương thực là 24,50 tri ệu tấ n N ăm 1997 s ản lư ợng lương thực l à 30,50 tri ệu tấn, xuất khẩu 3,6 t ri ệu tấn đứng hàng thứ 3 sau Mỹ v à Thái lan. N ăm 1998 s ản lư ợng lương th ực là 31,85 tri ệu tấn, xuất khẩu 3,8 t ri ệu tấn đứng thứ 2 sau Thái lan. T ừ chỗ độc canh cây l ương thực tới c ơ c ấu sản x uất cây nông n ghi ệp đ ã chuy ển sang kết hợp chăn nuôi, tỷ trọng sản l ư ợng ng ành chăn n uôi chiếm gần 30% sản lư ợng nông nghiệp. H àng năm, nư ớc ta trồng th êm được 1020 ha rừng tập trung, 400 triệu c ây phân tán, khai thác trên 3tri ệu mét khối gỗ 30triệu xe c ủi cung cấp c ho nhu c ầu tiêu dùng trong nư ớc v à xu ất khẩu. B ên c ạnh đó việc đánh b ắt v à nuôi trông thu ỷ sản đều đạt sản lượng cao. T uy nhiên n ền nông nghiệp nước ta vẫn còn nét đ ặc th ù đó là n ền n ông nghi ệp tự cấp m à đ ại đa số nông dân sản xuất nhỏ l à phổ biến, phân c ông và h ợp tác chưa đ ồng đều. Do đó để có tốc độ phát triển kinh tế b ình quân hàng năm tăng lên th ì yêu cầu tỷ trọng vốn đầu tư trong nông n ghi ệp là c ấp bách. 2. Kinh tế hộ sản xuất trong sản xuất nông nghiệp. 2.1. Khái niệm hộ sản xuất. Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất cả các nước có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Phương thức sản xuất này có những quy luật phát triển riêng của nó và trong mỗi chế độ nó tìm cách thích ứng voứi nền kinh tế hiện hành. Chúng ta có thể xem xét một số quan niệm khác nhau về hộ sản xuất. Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ, hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những người chung huyết tộc và người làm công. Liên hiệp quốc cho rằng: 'Hộ là những người cùng sống chung dươcí một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ'. Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ IV về ql nông trại tại Hà Lan năm 1980, đưa ra khái niệm: 'Hộ là một đơn vị cơ bản của zh có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác'. Có quan niệm lại cho rằng hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các thành viên dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng sáng tạo ra và cùng sử dụng chung. Quá trình sản xuất hộ được tiến hành một cách độc lập và các thành viên của hộ thường có cùng huyết thống, thường cùng sống chung trong một ngôi nhà. Hộ cũng là một đơn vị để tổ chức lao động, tồn tại như một đơn vị kinh tế cơ sở với chế độ tự cấp, tự túc, tự sản, tự tiêu. Trên góc độ ngân hàng: 'Hộ sản xuất' là một thuật ngữ được dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. Một số thuật ngữ khác được dùng để thay thế thuật ngữ 'hộ sản xuất' là 'hộ', 'hộ gia đình'. Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định 499A ngày 2/9/1993, theo đó khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau: 'Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình'. Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm: hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên, hộ nông, làm trường viên. Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các họ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta. 2.2. Đặc điểm của kinh tế hộ sản xuất. Đặc trưng 1: Kinh tế hộ nông thôn nước ta đang chuyển từ kinh tế tự cấp, tự túc khép kín lên dần nền kinh tế hàng hoá. Tiếp cận với t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kinh tế hộ sản xuất tín dụng ngân hàng kinh tế nông hộ huyện Thanh Trì luận văn báo cáo báo cáo tốt nghiệp luận văn kinh tế tài liệu làm luận văn báo cáo tài chính doanh nghiệpTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 439 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 372 10 0 -
Luận văn báo cáo: Công ty TNHH chung về Công ty TNHH Thương mại tin học và thiết bị văn phòng
33 trang 262 0 0 -
Đồ án: thiết kế hệ truyền động cơ cấu nâng hạ cầu trục
71 trang 258 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 252 0 0 -
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 216 0 0 -
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 (2016)
209 trang 214 5 0 -
Đề tài Thị trường EU và khả năng xuất khẩu của Việt nam sang thị trường này
75 trang 209 0 0 -
Đề tài: Thực trạng ứng dụng hệ thống CRM trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và giải pháp
78 trang 208 0 0 -
46 trang 204 0 0