Danh mục

Luận văn tốt nghiệp: Nhằm tìm hiểu quy trình ươm giống cá chim vây vàng góp phần hoàn thiện công nghệ sản xuất giống nhân tạo

Số trang: 60      Loại file: pdf      Dung lượng: 14.94 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trên thế giới nghề nuôi cá biển đã được phát triển từ 30 năm nay và ngày càng trở thành một ngành sản xuất kinh doanh quan trọng, có ý nghĩa chiến lược của nhiều quốc gia có biển. Trong 10 năm gần đây xuất khẩu các loài cá biển nuôi như: cá song, cá giò, cá cam, cá măng, cá bơn, cá ngừ, vv…đã đem lại hiệu quả kinh tế lớn cho các nước...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn tốt nghiệp: Nhằm tìm hiểu quy trình ươm giống cá chim vây vàng góp phần hoàn thiện công nghệ sản xuất giống nhân tạo Luận văn tốt nghiệpĐề tài: Nhằm tìm hiểu quy trình ươm giống cá chim vây vàng góp phầnhoàn thiện công nghệ sản xuất giống nhân tạo i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên ngành NTTS, em đãđược tiếp xúc và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất giống nhân tạo. Emđã được trực tiếp thực hiện các thao tác kỹ thuật trong quá trình ương giống cáchim vây vàng giai đoạn từ cá hương lên cá giống. Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp em đã nhận được rất nhiều sựgiúp đỡ của quý thầy cô, các anh và các bạn ở trại thực nghiệm. Trước tiên cho emxin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường ĐH Nha Trang, Ban Chủ nhiệmKhoa NTTS đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiệnđề tài. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ tận tình của thầy côtrong khoa NTTS, đặc biệt là thầy Th.S Nguyễn Địch Thanh, thầy Th.S Ngô VănMạnh và kỹ sư Đoàn Xuân Nam đã định hướng và giúp đỡ em rất nhiều trong quátrình thực hiện đề tài. Nhưng do kiến thức có hạn, nên báo cáo không thể tránh khỏi nhữngthiếu sót. Vậy em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo vàcác bạn để em có thể tích lũy kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân để sau khi ratrường có trình độ tay nghề cao hơn. Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ emtrong thời gian thực tập cũng như trong suốt khóa học vừa qua. Nha Trang, tháng 6 năm 2010 Sinh viên thực tập Trần Thị Hà iiMỤC LỤC Trang iii DANH MỤC VIẾT TẮTcm : Centimetg : Gamh : Giờkg : KilogamL : LítNTTS : Nuôi Trồng Thủy SảnmL : Mililitmm : Milimetm2 : Mét vuôngm3 : Mét khốippm : Phần triệuppt : Phần nghìnTNHH : Trách nhiệm hữu hạn% : Phần trămCD : Chiều dàiCĐ : Cao đẳngĐH : Đại họcPGS. TS : Phó giáo sư tiến sĩTh.S : Thạc sĩ ivDANH MỤC BẢNG Trang vDANH MỤC HÌNH Trang 1 LỜI MỞ ĐẦU Trên thế giới nghề nuôi cá biển đã được phát triển từ 30 năm nay và ngàycàng trở thành một ngành sản xuất kinh doanh quan trọng, có ý nghĩa chiến lượccủa nhiều quốc gia có biển. Trong 10 năm gần đây xuất khẩu các loài cá biển nuôinhư: cá song, cá giò, cá cam, cá măng, cá bơn, cá ngừ, vv…đã đem lại hiệu quảkinh tế lớn cho các nước như: Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia,Singapore, Hồng Kông, Úc, Na Uy… Theo báo cáo của Trung tâm phát triển nghề cá Đông Nam Á (SEAFDEC)sản lượng cá biển nuôi năm 1997 của Indonesia đạt 831,485 tấn, Philippin đạt282,119 tấn, Malaysia đạt 11,757 tấn. Na Uy là nước nhập khẩu công nghệ nuôi cá biển của Nhật Bản từ năm1986, nhưng năm 1997 sản lượng cá biển nuôi đạt 600 nghìn tấn đứng đầu thếgiới về năng suất và sản lượng. Trong năm 1975 sản lượng NTTS trên thế giới chỉ đạt 9 triệu tấn, chiếmkhoảng 10 % tổng sản lượng thủy sản (88 triệu tấn), nhưng trong năm 1995 sảnlượng NTTS thế giới đạt 31 triệu tấn, chiếm 25 % tổng sản lượng thủy sản, 124triệu tấn. Trung Quốc mới phát triển nuôi cá khoảng 10 năm gần đây nhưng đã đạtnhiều thành tựu trong nghiên cứu và sản xuất. Đến cuối năm 1997 Trung Quốc đãnghiên cứu thành công công nghệ sản xuất giống của nhiều loài cá biển. Giống cábiển từ các trại sản xuất nhân tạo đã được đưa vào nuôi trên 3 triệu lồng, sảnlượng năm 1997 đạt hàng chục ngàn tấn. Việt Nam có nhiều lợi thế để phát triển nuôi biển nói chung và nuôi cánói riêng. Do đặc điểm: Bờ biển dài 3.260 km, với nhiều eo, vũng vịnh kín gió,nhiều đầm phá rộng lớn là điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển NTTS,đặc biệt là nuôi biển, trong đó nuôi cá biển ngày càng được chú trọng. Một số loàicá có giá trị kinh tế đã và đang được nuôi hiện nay như: cá mú ( Epinephelus spp),cá giò (Rachycentron canadum), cá chẽm (Lates calcariper), cá cam (Seriola spp), cáhồng (Lutijanus erythropterus)…Tuy nhiên nguồn giống chủ yếu thu từ tự nhiên vànhập ngoại, số lượng và chất lượng không ổn định. Tính bền vững của việc cungcấp giống trong sự phát triển dài hạn sẽ trở ngại lớn đối với nghề nuôi cá biển. 2 Đã từ lâu người dân Duyên hải Bắc Bộ truyền miệng rằng “chim, thu,nhụ, đé”. Đến nay cá chim vẫn được xếp đứng đầu trong hàng tứ quý về cá biển.Vì thịt cá thơm ngon hấp dẫn, hàm lượng dinh dưỡng cao, rất đư ...

Tài liệu được xem nhiều: