Luận văn tốt nghiệp: Thẻ thanh toán và lợi ích của thẻ thanh toán trong nền kinh tế
Số trang: 96
Loại file: pdf
Dung lượng: 1,003.01 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Luận văn tốt nghiệp: Thẻ thanh toán và lợi ích của thẻ thanh toán trong nền kinh tế trình bày về thẻ thanh toán và những lợi ích của thẻ thanh toán trong nền kinh tế, thực trạng phát triển thẻ thanh toán ở chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần công thương tỉnh Trà Vinh và giải pháp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn tốt nghiệp: Thẻ thanh toán và lợi ích của thẻ thanh toán trong nền kinh tế Luận văn tốt nghiệpTHẺ THANH TOÁN VÀ NHỮNG LỢI ÍCH CỦA THẺ THANH TOÁN TRONG NỀN KINH TẾ Page 1 of 96 CHƯƠNG 1: TH Ẻ THANH TOÁN VÀ NH ỮNG LỢ I ÍCH CỦA THẺ THANH TOÁN TRONG NỀN KINH TẾ.1.1. Thẻ thanh toán: Ở các nước có nền kinh tế phát triển với công nghệ ngân hàng hiệnđại, thì thẻ thanh toán được sử dụng rất rộng rãi và phổ biến. Ở Việt Nam,yêu cầu đẩy nhanh công tác thanh toán, mở rộ ng phạm vi thanh toán cho phùhợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay; mặtkhác do sự p hát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng Việt Nam với việctừng bước trang bị hệ thống thông tin hiện đại tiên tiến…, đã cho phép ápdụng những công cụ thanh toán mới hiện đại để bổ sung cho những công cụthanh toán trong nền kinh tế. Chúng ta sẽ cùng xem xét những vấn đề liênquan đến thẻ thanh toán như sau:1.1.1. Khái niệm: Thẻ thanh toán (Payment Card) – còn gọi là thẻ ATM được áp dụngrộng rãi cho mọi khách hàng trong nước và ngoài nước với điều kiện làkhách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại ngân hàng, tức làphải ký quỹ trước tại ngân hàng một số tiền (nhưng được hưởng lãi) và đượcsử dụng thẻ có giá trị bằng số tiền đó để thanh toán. H iện tại có nhiều khái niệm về thẻ thanh toán, mỗi khái niệm đều trìnhbày những khía cạnh về thẻ thanh toán căn cứ trên nhiều góc độ nghiên cứukhác nhau. Sau đây là một số khái niệm về thẻ thanh toán: - Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán qua đó chủ thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ ho ặc có thể được dùng đ ể rút tiền m ặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự độ ng. - Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty. Page 2 of 96 - Thẻ thanh toán là mộ t phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng đ ể rút tiền m ặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ. - Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọ c thẻ p hối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài chính với các điểm thanh toán. Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán. Như vậy, qua việc xem xét các khái niệm trên về thẻ thanh toán chúng ta có thể thấy đây là một phương thức thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tự độ ng thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động.1.1.2. Phân loại thẻ thanh toán:1.1.2.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất: - Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả m ạo. - Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ b iến trong 20 năm qua , nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, b ảo mật thông tin... - Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn như mộ t máy vi tính. Page 3 of 961.1.2.2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ: - Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử d ụng mộ t hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận lo ại thẻ này. Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả. Thẻ tín dụng có nhiều loại rất đa dạng: + Thẻ chuẩn (Standard card): là loại thẻ p hổ thông được phát hành nhắm tới đối tượng là những người có thu nhập vừa phải. + Thẻ vàng (Gold card): là lo ại thẻ có hạn mức tín d ụng cao hơn thẻ chuẩn. Khách hàng mục tiêu của loại thẻ này là những người có thu nhập cao, ổ n định, có khả năng tài chính mạnh và nhu cầu chi tiêu lớn. + Thẻ hợp tác (Co-branded card): là lo ại thẻ được phát hành d ựa trên sự liên kết giữa ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn tốt nghiệp: Thẻ thanh toán và lợi ích của thẻ thanh toán trong nền kinh tế Luận văn tốt nghiệpTHẺ THANH TOÁN VÀ NHỮNG LỢI ÍCH CỦA THẺ THANH TOÁN TRONG NỀN KINH TẾ Page 1 of 96 CHƯƠNG 1: TH Ẻ THANH TOÁN VÀ NH ỮNG LỢ I ÍCH CỦA THẺ THANH TOÁN TRONG NỀN KINH TẾ.1.1. Thẻ thanh toán: Ở các nước có nền kinh tế phát triển với công nghệ ngân hàng hiệnđại, thì thẻ thanh toán được sử dụng rất rộng rãi và phổ biến. Ở Việt Nam,yêu cầu đẩy nhanh công tác thanh toán, mở rộ ng phạm vi thanh toán cho phùhợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay; mặtkhác do sự p hát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng Việt Nam với việctừng bước trang bị hệ thống thông tin hiện đại tiên tiến…, đã cho phép ápdụng những công cụ thanh toán mới hiện đại để bổ sung cho những công cụthanh toán trong nền kinh tế. Chúng ta sẽ cùng xem xét những vấn đề liênquan đến thẻ thanh toán như sau:1.1.1. Khái niệm: Thẻ thanh toán (Payment Card) – còn gọi là thẻ ATM được áp dụngrộng rãi cho mọi khách hàng trong nước và ngoài nước với điều kiện làkhách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại ngân hàng, tức làphải ký quỹ trước tại ngân hàng một số tiền (nhưng được hưởng lãi) và đượcsử dụng thẻ có giá trị bằng số tiền đó để thanh toán. H iện tại có nhiều khái niệm về thẻ thanh toán, mỗi khái niệm đều trìnhbày những khía cạnh về thẻ thanh toán căn cứ trên nhiều góc độ nghiên cứukhác nhau. Sau đây là một số khái niệm về thẻ thanh toán: - Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán qua đó chủ thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ ho ặc có thể được dùng đ ể rút tiền m ặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự độ ng. - Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty. Page 2 of 96 - Thẻ thanh toán là mộ t phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng đ ể rút tiền m ặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ. - Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọ c thẻ p hối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài chính với các điểm thanh toán. Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán. Như vậy, qua việc xem xét các khái niệm trên về thẻ thanh toán chúng ta có thể thấy đây là một phương thức thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tự độ ng thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động.1.1.2. Phân loại thẻ thanh toán:1.1.2.1. Phân loại theo công nghệ sản xuất: - Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả m ạo. - Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ b iến trong 20 năm qua , nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, b ảo mật thông tin... - Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn như mộ t máy vi tính. Page 3 of 961.1.2.2. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ: - Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử d ụng mộ t hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận lo ại thẻ này. Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả. Thẻ tín dụng có nhiều loại rất đa dạng: + Thẻ chuẩn (Standard card): là loại thẻ p hổ thông được phát hành nhắm tới đối tượng là những người có thu nhập vừa phải. + Thẻ vàng (Gold card): là lo ại thẻ có hạn mức tín d ụng cao hơn thẻ chuẩn. Khách hàng mục tiêu của loại thẻ này là những người có thu nhập cao, ổ n định, có khả năng tài chính mạnh và nhu cầu chi tiêu lớn. + Thẻ hợp tác (Co-branded card): là lo ại thẻ được phát hành d ựa trên sự liên kết giữa ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luận văn tốt nghiệp Luận văn tốt nghiệp Tài chính ngân hàng Hình thức thanh toán Thẻ thanh toán Giải pháp thanh toán Ví điện tử doanh nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
99 trang 407 0 0
-
98 trang 328 0 0
-
36 trang 318 0 0
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 298 0 0 -
96 trang 293 0 0
-
Luận văn tốt nghiệp: Lập hồ sơ dự thầu gói thầu số 01: Xây lắp - trường mẫu giáo Hưng Thuận
254 trang 283 1 0 -
87 trang 247 0 0
-
72 trang 245 0 0
-
96 trang 244 3 0
-
162 trang 235 0 0