LUẬN VĂN: Trình bày một số vấn đề liên quan đến lao động và việc làm cho người lao động ở nông thôn nước ta hiện nay
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 346.14 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã đạt được những thành tích đáng kể, nhất là kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn nước ta đã có nhiều thay đổi. Bên cạnh những thành quả đạt được đó, một trong những vấn đề xã hội bức xúc nhất vẫn là giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn. Không có việc làm, nguồn nhân lực sẽ bị lãng phí, tăng trưởng kinh tế bị kìm hãm, thu nhập của người lao động giảm sút, tệ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Trình bày một số vấn đề liên quan đến lao động và việc làm cho người lao động ở nông thôn nước ta hiện nay LUẬN VĂN: Trình bày một số vấn đề liênquan đến lao động và việc làmcho người lao động ở nông thôn nước ta hiện nay Lời nói đầu Nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã đạt được những thành tích đángkể, nhất là kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Đời sống kinh tế xã hội ở nông thônnước ta đã có nhiều thay đổi. Bên cạnh những thành quả đạt được đó, một trongnhững vấn đề xã hội bức xúc nhất vẫn là giải quyết việc làm cho người lao độngnông thôn. Không có việc làm, nguồn nhân lực sẽ bị lãng phí, tăng trưởng kinh tế bị kìmhãm, thu nhập của người lao động giảm sút, tệ nạn xã hội và tội phạm phát triển dẫnđến mất ổn định về kinh tế xã hội. Chính vì vậy, đề án này không có tham vọng trình bày tất cả các khía cạnh liênquan đến phát triển nông thôn nói chung mà chỉ có ý định trình bày một số vấn đềliên quan đến lao động và việc làm cho người lao động ở nông thôn nước ta hiệnnay. Chương I Những vấn đề cơ bản về việc làm và ảnh hưởng của việc làm ở nông thôn tới phát triển kinh tế xã hội nước taI-/ Một số khái niệm cơ bản:1-/ Việc làm: Việc làm theo quy định của Bộ Luật lao động là những hoạt động có íchkhông bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho người lao động (Điều 13 -Chương II - Bộ Luật lao động).2-/ Dân số hoạt động kinh tế: Là những người đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làmnhưng có nhu cầu làm việc.3-/ Người có việc làm: Là những người đang hoạt động trong nền kinh tế quốc dân để nhận tiền công- tiền lương, lợi nhuận; Người có việc làm nhưng không có thu nhập, lợi nhuận đólà những người làm việc trong gia đình mình và những người trước đó có việc làmnhưng trong tuần lễ điều tra không có việc làm. 3.1. Người đủ việc làm: Bao gồm những người có số giờ làm việc trong tuần lễ trước điều tra lớn hơnhoặc bằng 40 giờ; hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ nhưngkhông có nhu cầu làm thêm; hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờnhững được pháp luật quy định (đối với những lao động làm công việc nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm). 3.2. Người thiếu việc làm: Gồm những người trong tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 40giờ; hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn quy định (đối với những người làm công việcnặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) nhưng có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làmviệc nhưng không có việc để làm.4-/ Người thất nghiệp: Là những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế màtrước tuần lễ điều tra không có việc làm và họ có hoạt động đi tìm việc làm hoặckhông đi tìm việc làm vì lý do không biết tìm việc ở đâu; hoặc những người trongtuần lễ điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ hoặc 183 ngày trên 12 thángmuốn làm việc nhưng không tìm được việc làm.5-/ Tỷ lệ người có việc làm: Tỷ lệ người có việc làm là phần trăm của số người có việc làm so với dân sốhoạt động kinh tế. Số người có việc làm Tỷ lệ người có việc làm = Dân số hoạt động kinh tế x 1006-/ Tỷ lệ người thất nghiệp: Tỷ lệ người thất nghiệp là phần trăm của số người thất nghiệp so với dân sốhoạt động kinh tế. Số người thất nghiệp Tỷ lệ người thất nghiệp = Dân số hoạt động kinh tế x 100II-/ ảnh hưởng của việc làm ở nông thôn tới phát triển kinh tế xã hội nước ta: Sau hơn 10 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng nước ta đã thoát khỏitình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Mặc dù điểm xuất phát của nền kinh tế cònthấp, sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, song nhờ phát huy nội lực cùng với tranhthủ sự hợp tác quốc tế nên nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựuquan trọng: Sản lượng toàn ngành nông - lâm - ngư nghiệp tăng trưởng nhanh và ổn định,đạt bình quân 4,3%/năm. Sản lượng lương thực tăng bình quân 1,3 triệu tấn/năm(tăng 5,7%/năm). Lương thực bình quân đầu người tăng từ 281 kg (1987) lên 398kg (1997), tạo khả năng đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và đưa Việt Namthành một nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới (xuất khẩu trên 3 triệu tấn gạo/năm,đứng thứ 2 trên thế giới)1. Để có được những thành tựu quan trọng đó thì vấn đề phân công và sử dụnglao động nông thôn đóng vai trò vô cùng to lớn. Trong những năm qua chúng ta đãtừng bước giải phóng tiềm năng lao động, người lao động trở thành người chủ thựcsự trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở lấy hộ gia đình làmđơn vị kinh tế tự chủ sự thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành phầnđã tạo ra động lực to lớn để phát triển kinh tế, giúp cho quá trình giải quyết việclàm, sử dụng lao động có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó chúng ta luôn khuyến khíchngười lao động nông thôn lực chọn các công việc, ngành nghề phù hợp với khảnăng của họ. Điều này giúp cho chuyên môn hoá trong lao động ngày càng sâu sắc,ai thạo việc gì làm việc ấy. Tất cả những hoạt động đó đã giúp cho kinh tế nôngthôn ngày càng phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội cả nước phát triển.1 Tham khảo số liệu của Tiến sĩ Nguyễn Lê Minh - Bộ Lao động thương binhvà xã hội. chương II thực trạng lao động - việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay Việc Nam là một nước nông nghiệp. Hiện nay vẫn còn gần 80% dân số sinhsống ở vùng nông thôn, lực lượng lao động nông thôn chiếm 75% lực lượng laođộng của cả nước. Mỗi năm lực lượng này được bổ sung thêm khoảng 1 triệu người.Đất canh tác ít, kinh tế nông thôn còn kém đa dạng, tập trung chủ yếu là kinh tếnông nghiệp. Bởi vậy khả năng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Trình bày một số vấn đề liên quan đến lao động và việc làm cho người lao động ở nông thôn nước ta hiện nay LUẬN VĂN: Trình bày một số vấn đề liênquan đến lao động và việc làmcho người lao động ở nông thôn nước ta hiện nay Lời nói đầu Nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã đạt được những thành tích đángkể, nhất là kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Đời sống kinh tế xã hội ở nông thônnước ta đã có nhiều thay đổi. Bên cạnh những thành quả đạt được đó, một trongnhững vấn đề xã hội bức xúc nhất vẫn là giải quyết việc làm cho người lao độngnông thôn. Không có việc làm, nguồn nhân lực sẽ bị lãng phí, tăng trưởng kinh tế bị kìmhãm, thu nhập của người lao động giảm sút, tệ nạn xã hội và tội phạm phát triển dẫnđến mất ổn định về kinh tế xã hội. Chính vì vậy, đề án này không có tham vọng trình bày tất cả các khía cạnh liênquan đến phát triển nông thôn nói chung mà chỉ có ý định trình bày một số vấn đềliên quan đến lao động và việc làm cho người lao động ở nông thôn nước ta hiệnnay. Chương I Những vấn đề cơ bản về việc làm và ảnh hưởng của việc làm ở nông thôn tới phát triển kinh tế xã hội nước taI-/ Một số khái niệm cơ bản:1-/ Việc làm: Việc làm theo quy định của Bộ Luật lao động là những hoạt động có íchkhông bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho người lao động (Điều 13 -Chương II - Bộ Luật lao động).2-/ Dân số hoạt động kinh tế: Là những người đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không có việc làmnhưng có nhu cầu làm việc.3-/ Người có việc làm: Là những người đang hoạt động trong nền kinh tế quốc dân để nhận tiền công- tiền lương, lợi nhuận; Người có việc làm nhưng không có thu nhập, lợi nhuận đólà những người làm việc trong gia đình mình và những người trước đó có việc làmnhưng trong tuần lễ điều tra không có việc làm. 3.1. Người đủ việc làm: Bao gồm những người có số giờ làm việc trong tuần lễ trước điều tra lớn hơnhoặc bằng 40 giờ; hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờ nhưngkhông có nhu cầu làm thêm; hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40 giờnhững được pháp luật quy định (đối với những lao động làm công việc nặng nhọc,độc hại, nguy hiểm). 3.2. Người thiếu việc làm: Gồm những người trong tuần lễ trước điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 40giờ; hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn quy định (đối với những người làm công việcnặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) nhưng có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làmviệc nhưng không có việc để làm.4-/ Người thất nghiệp: Là những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế màtrước tuần lễ điều tra không có việc làm và họ có hoạt động đi tìm việc làm hoặckhông đi tìm việc làm vì lý do không biết tìm việc ở đâu; hoặc những người trongtuần lễ điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ hoặc 183 ngày trên 12 thángmuốn làm việc nhưng không tìm được việc làm.5-/ Tỷ lệ người có việc làm: Tỷ lệ người có việc làm là phần trăm của số người có việc làm so với dân sốhoạt động kinh tế. Số người có việc làm Tỷ lệ người có việc làm = Dân số hoạt động kinh tế x 1006-/ Tỷ lệ người thất nghiệp: Tỷ lệ người thất nghiệp là phần trăm của số người thất nghiệp so với dân sốhoạt động kinh tế. Số người thất nghiệp Tỷ lệ người thất nghiệp = Dân số hoạt động kinh tế x 100II-/ ảnh hưởng của việc làm ở nông thôn tới phát triển kinh tế xã hội nước ta: Sau hơn 10 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng nước ta đã thoát khỏitình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Mặc dù điểm xuất phát của nền kinh tế cònthấp, sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, song nhờ phát huy nội lực cùng với tranhthủ sự hợp tác quốc tế nên nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựuquan trọng: Sản lượng toàn ngành nông - lâm - ngư nghiệp tăng trưởng nhanh và ổn định,đạt bình quân 4,3%/năm. Sản lượng lương thực tăng bình quân 1,3 triệu tấn/năm(tăng 5,7%/năm). Lương thực bình quân đầu người tăng từ 281 kg (1987) lên 398kg (1997), tạo khả năng đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và đưa Việt Namthành một nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới (xuất khẩu trên 3 triệu tấn gạo/năm,đứng thứ 2 trên thế giới)1. Để có được những thành tựu quan trọng đó thì vấn đề phân công và sử dụnglao động nông thôn đóng vai trò vô cùng to lớn. Trong những năm qua chúng ta đãtừng bước giải phóng tiềm năng lao động, người lao động trở thành người chủ thựcsự trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở lấy hộ gia đình làmđơn vị kinh tế tự chủ sự thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành phầnđã tạo ra động lực to lớn để phát triển kinh tế, giúp cho quá trình giải quyết việclàm, sử dụng lao động có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó chúng ta luôn khuyến khíchngười lao động nông thôn lực chọn các công việc, ngành nghề phù hợp với khảnăng của họ. Điều này giúp cho chuyên môn hoá trong lao động ngày càng sâu sắc,ai thạo việc gì làm việc ấy. Tất cả những hoạt động đó đã giúp cho kinh tế nôngthôn ngày càng phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội cả nước phát triển.1 Tham khảo số liệu của Tiến sĩ Nguyễn Lê Minh - Bộ Lao động thương binhvà xã hội. chương II thực trạng lao động - việc làm ở nông thôn nước ta hiện nay Việc Nam là một nước nông nghiệp. Hiện nay vẫn còn gần 80% dân số sinhsống ở vùng nông thôn, lực lượng lao động nông thôn chiếm 75% lực lượng laođộng của cả nước. Mỗi năm lực lượng này được bổ sung thêm khoảng 1 triệu người.Đất canh tác ít, kinh tế nông thôn còn kém đa dạng, tập trung chủ yếu là kinh tếnông nghiệp. Bởi vậy khả năng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
lao động và việc làm người lao động ở nông thôn kinh tế chính trị luận văn kinh tế chính trị tài liệu kinh tế chính trị phát triển kinh tế đặc điểm kinh tế luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 287 0 0 -
Các bước trong phương pháp phân tích báo cáo tài chính đúng chuẩn
5 trang 272 0 0 -
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 247 0 0 -
Luận văn: Thiết kế xây dựng bộ đếm xung, ứng dụng đo tốc độ động cơ trong hệ thống truyền động điện
63 trang 231 0 0 -
Đồ án: Kỹ thuật xử lý ảnh sử dụng biến đổi Wavelet
41 trang 214 0 0 -
79 trang 210 0 0
-
Tiểu luận: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk
25 trang 206 0 0 -
4 trang 200 0 0
-
LUẬN VĂN: TÌM HIỂU PHƯƠNG PHÁP HỌC TÍCH CỰC VÀ ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN LỌC THƯ RÁC
65 trang 197 0 0 -
Báo cáo thực tập nhà máy đường Bến Tre
68 trang 197 0 0