Luật Kinh tế - Bài 2
Số trang: 24
Loại file: pdf
Dung lượng: 552.64 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
• Hiểu được những đặc trưng pháp lý của các loại hình doanh nghiệp • Phân biệt được các loại hình doanh nghiệp, đồng thời đánh giá được những ưu, nhược điểm của từng loại doanh nghiệp • Nắm được thủ tục thành lập doanh nghiệp
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luật Kinh tế - Bài 2 Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp BÀI 2: PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆPMục tiêu Nội dung• Hiểu được những đặc trưng pháp lý của • Khái niệm, các đặc trưng của doanh nghiệp các loại hình doanh nghiệp • Khái niệm doanh nghiệp• Phân biệt được các loại hình doanh nghiệp, • Các đặc trưng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời đánh giá được những ưu, nhược • Phân loại doanh nghiệp điểm của từng loại doanh nghiệp • Các loại hình doanh nghiệp• Nắm được thủ tục thành lập doanh nghiệp • Công ty TNHH hai thành viên trở lên • Công ty TNHH một thành viên • Công ty hợp danh • Công ty cổ phần • Doanh nghiệp tư nhânThời lượng học • Thành lập doanh nghiệp• 15 tiết • Điều kiện thành lập • Quy trình thành lập 15 Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệpTÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀITình huốngCông ty trách nhiệm hữu hạn BTN có số vốn điều lệ là 10tỷ đồng. Ba thành viên của công ty là Bắc, Trung và Namvới số vốn góp của từng thành viên trong công ty tươngứng là 2 tỷ đồng, 3 tỷ đồng và 5 tỷ đồng. Trong quá trìnhkinh doanh, công ty BTN làm ăn thua lỗ khiến cho tổngtài sản chỉ còn lại 8 tỷ đồng. Theo sổ sách kế toán, côngty đang nợ tổng cộng 15 tỷ đồng. Ba thành viên quyết địnhnộp hồ sơ tới tòa án yêu cầu mở thủ tục phá sản công ty.Tuy nhiên, khi thảo luận về số tiền phải thanh toán cho các chủ nợ nếu doanh nghiệp bị tuyênbố phá sản, mỗi thành viên đưa ra một ý kiến khác nhau. Bắc cho rằng công ty phải thanh toánđủ các khoản nợ là 15 tỷ đồng. Nếu công ty không trả đủ thì các thành viên phải cùng nhaugóp vào để thanh toán nốt phần còn thiếu. Ngược lại, Trung cho rằng công ty còn bao nhiêutài sản thì chỉ thanh toán trong phạm vi đó, cụ thể là 8 tỷ đồng bởi vì đây là trường hợp côngty bị tuyên bố phá sản nên các chủ nợ phải gánh chịu rủi ro. Nam đồng ý với Trung về việcbạn hàng phải gánh chịu rủi ro nhưng Nam cho rằng số tiền phải thanh toán cho chủ nợ là 10tỷ đồng, tức là bằng với số vốn điều lệ mà không phải là 8 tỷ đồng.Câu hỏi gợi mởÝ kiến của anh (chị) về vấn đề này như thế nào?16 Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp2.1. Khái niệm, các đặc trưng của doanh nghiệp2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Ở mỗi nước, trong mỗi thời kỳ khác nhau, tuỳ thuộc vào những điều kiện cụ thể của nền kinh tế mà pháp luật quy định mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh thích hợp. Pháp luật là công cụ của Nhà nước để tạo lập và vận hành nền kinh tế thị trường thông qua việc xác định các mô hình cơ bản của tổ chức sản xuất, quy định địa vị pháp lý của mỗi loại chủ thể kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ. Một loại chủ thể kinh doanh quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay là doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” (Khoản 1, Điều 4). Như vậy, thuật ngữ doanh nghiệp được dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập, được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với những tên gọi khác nhau nhưng chủ thể này phải có đủ những đặc trưng pháp lý và thoả mãn những điều kiện do pháp luật quy định.2.1.2. Các đặc trưng pháp lý của doanh nghiệp Doanh nghiệp với tư cách là tổ chức kinh tế có những đặc trưng riêng làm cơ sở để phân biệt với các chủ thể kinh doanh khác không phải là doanh nghiệp như hộ kinh doanh, tổ hợp tác… hoặc với các cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức kinh tế như cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội. • Thứ nhất: Doanh nghiệp phải có tên riêng. Tên riêng của doanh nghiệp là dấu hiệu đầu tiên xác định tư cách chủ thể độc lập của doanh nghiệp trên thương trường. Tên doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước thực hiện quản lý đối với doanh nghiệp và cũng là cơ sở để phân biệt các doanh nghiệp với nhau. Tên của doanh nghiệp phải được đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luật Kinh tế - Bài 2 Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp BÀI 2: PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆPMục tiêu Nội dung• Hiểu được những đặc trưng pháp lý của • Khái niệm, các đặc trưng của doanh nghiệp các loại hình doanh nghiệp • Khái niệm doanh nghiệp• Phân biệt được các loại hình doanh nghiệp, • Các đặc trưng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời đánh giá được những ưu, nhược • Phân loại doanh nghiệp điểm của từng loại doanh nghiệp • Các loại hình doanh nghiệp• Nắm được thủ tục thành lập doanh nghiệp • Công ty TNHH hai thành viên trở lên • Công ty TNHH một thành viên • Công ty hợp danh • Công ty cổ phần • Doanh nghiệp tư nhânThời lượng học • Thành lập doanh nghiệp• 15 tiết • Điều kiện thành lập • Quy trình thành lập 15 Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệpTÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀITình huốngCông ty trách nhiệm hữu hạn BTN có số vốn điều lệ là 10tỷ đồng. Ba thành viên của công ty là Bắc, Trung và Namvới số vốn góp của từng thành viên trong công ty tươngứng là 2 tỷ đồng, 3 tỷ đồng và 5 tỷ đồng. Trong quá trìnhkinh doanh, công ty BTN làm ăn thua lỗ khiến cho tổngtài sản chỉ còn lại 8 tỷ đồng. Theo sổ sách kế toán, côngty đang nợ tổng cộng 15 tỷ đồng. Ba thành viên quyết địnhnộp hồ sơ tới tòa án yêu cầu mở thủ tục phá sản công ty.Tuy nhiên, khi thảo luận về số tiền phải thanh toán cho các chủ nợ nếu doanh nghiệp bị tuyênbố phá sản, mỗi thành viên đưa ra một ý kiến khác nhau. Bắc cho rằng công ty phải thanh toánđủ các khoản nợ là 15 tỷ đồng. Nếu công ty không trả đủ thì các thành viên phải cùng nhaugóp vào để thanh toán nốt phần còn thiếu. Ngược lại, Trung cho rằng công ty còn bao nhiêutài sản thì chỉ thanh toán trong phạm vi đó, cụ thể là 8 tỷ đồng bởi vì đây là trường hợp côngty bị tuyên bố phá sản nên các chủ nợ phải gánh chịu rủi ro. Nam đồng ý với Trung về việcbạn hàng phải gánh chịu rủi ro nhưng Nam cho rằng số tiền phải thanh toán cho chủ nợ là 10tỷ đồng, tức là bằng với số vốn điều lệ mà không phải là 8 tỷ đồng.Câu hỏi gợi mởÝ kiến của anh (chị) về vấn đề này như thế nào?16 Bài 2: Pháp luật về doanh nghiệp2.1. Khái niệm, các đặc trưng của doanh nghiệp2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Ở mỗi nước, trong mỗi thời kỳ khác nhau, tuỳ thuộc vào những điều kiện cụ thể của nền kinh tế mà pháp luật quy định mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh thích hợp. Pháp luật là công cụ của Nhà nước để tạo lập và vận hành nền kinh tế thị trường thông qua việc xác định các mô hình cơ bản của tổ chức sản xuất, quy định địa vị pháp lý của mỗi loại chủ thể kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ. Một loại chủ thể kinh doanh quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay là doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” (Khoản 1, Điều 4). Như vậy, thuật ngữ doanh nghiệp được dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập, được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với những tên gọi khác nhau nhưng chủ thể này phải có đủ những đặc trưng pháp lý và thoả mãn những điều kiện do pháp luật quy định.2.1.2. Các đặc trưng pháp lý của doanh nghiệp Doanh nghiệp với tư cách là tổ chức kinh tế có những đặc trưng riêng làm cơ sở để phân biệt với các chủ thể kinh doanh khác không phải là doanh nghiệp như hộ kinh doanh, tổ hợp tác… hoặc với các cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức kinh tế như cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội. • Thứ nhất: Doanh nghiệp phải có tên riêng. Tên riêng của doanh nghiệp là dấu hiệu đầu tiên xác định tư cách chủ thể độc lập của doanh nghiệp trên thương trường. Tên doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước thực hiện quản lý đối với doanh nghiệp và cũng là cơ sở để phân biệt các doanh nghiệp với nhau. Tên của doanh nghiệp phải được đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Luật Kinh tế tài liệu kinh tế tài liệu quản trị giáo trình kinh tế bài giảng kinh tế Pháp luật về doanh nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
30 trang 543 0 0
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 470 0 0 -
36 trang 317 0 0
-
Những quy định trong luật cạnh tranh
40 trang 244 0 0 -
27 trang 228 0 0
-
208 trang 215 0 0
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
92 trang 185 0 0 -
25 trang 175 0 0
-
57 trang 175 1 0
-
Một số điều luật về Thương mại
52 trang 175 0 0