Thông tin tài liệu:
là tất cả số thu từ mọi nguồn đã trừ đi các khoản
được phép loại trừ (exclusions). Thí dụ: (a) Công nhân bị tai nạn lao động được bảo
hiểm bồi thường, tiền bồi thường trong một mức độ luật định sẽ không gộp vào tổng
thu nhập; (b) Tiền lời nhận được từ các công trái miễn thuế cũng không phải gộp vào
tổng thu nhập, v.v.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luật thuế thu nhập cá nhân và bất cập triển khai tại Việt Nam
T opic:
Luật thuế thu nhập cá nhân và bất cập triển khai tại Việt Nam
Outline:
TỔNG QUAN VỀ LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
I.
Tổng quan
1.
Luật thuế của Việt Nam trong tương quan với các nước trên thế giới
2.
Thực tế triển khai luật thuế thu nhập từ 2003- nay
3.
CÁC VIỆT NAM
II. BẤT CẤP TRIỂN KHAI TẠ I
Tính minh bạch của thu nhập cá nhân không cao.
1.
Tình trang tăng trưởng không ổn định, lạm phát ở mức cao, mức sống
2.
thấp.
Phương thức triển khai, quản lý thiếu kinh nghiệm
3.
G IẢ I
III. PHÁP
ng triển khai các ý chính:
H ướ
1 Tổng quan về Thuế thu nhập cá nhân ___>> luật thuế thu nhập
2 Luật thuế của Việt Nam trong tương quan với các nước trên thế giới:
So sánh về mức thuế suất của nước ta so với các nước
NỘi dung ưu đãi và khác biệt của luật thuế này với các nước
Ví dụ:
Cách đánh thuế của Mỹ và các nước phương Tây
A. Tổng thu nhập (gross income) là tất cả số thu từ mọi nguồn đã trừ đi các khoản
được phép loại trừ (exclusions). Thí dụ: (a) Công nhân b ị tai nạn lao đ ộng đ ược b ảo
hiểm bồi thường, tiền bồi thường trong một mức độ luật định sẽ không g ộp vào t ổng
thu nhập; (b) Tiền lời nhận được từ các công trái miễn thuế cũng không ph ải g ộp vào
tổng thu nhập, v.v.
B. Tổng thu nhập đã điều chỉnh (adjusted gross income) là tổng thu nhập đã trừ đi
các khoản được khấu trừ (deductions) theo luật định. Thí dụ: (a) Ch ồng đ ược kh ấu tr ừ
tiền cấp dưỡng (alimony) cho vợ và con sau khi ly dị; (b) Giáo viên trung, ti ểu h ọc đ ược
khấu trừ tối đa 250$ (Mỹ kim) chi phí mua sách giáo khoa, đ ồ dùng dạy h ọc, computer
và phần mềm, tiền bảo trì; (c) Nhân viên vì dời chỗ làm việc mà phải di chuy ển gia
đình, đồ đạc làm phát sinh chi phí (moving expenses), thì kho ản chi phí này đ ược kh ấu
trừ; (d) Do bán hay đổi tài sản mà lỗ (losses), số tiền lỗ này đ ược khấu tr ừ; (e) M ột s ố
trường hợp được khấu trừ tiền hưu trí (pension), tiền chia lãi (profit-sharing); (f) Đ ược
khấu trừ tiền trả lãi các khoản nợ vay học tập (interest on education loans), v.v.
C. Ngoài những khoản khấu trừ để tính tổng thu nhập đã điều chỉnh như nói
trên, cá nhân còn được hưởng thêm các khoản khấu trừ khác, gồm có:
(1) Khấu trừ theo danh mục (itemized deductions) do bản thân họ lựa chọn theo m ột
danh mục (list) và kê khai với sở thuế. Thí dụ: (a) Tiền làm từ thiện (charitable
contributions); (b) Một số chi phí y tế (không được bảo hiểm y tế thanh toán) phải t ự
chi trả cho bản thân, cho người phối ngẫu (vợ hay chồng), cho nh ững ng ười s ống l ệ
thuộc vào người đóng thuế, v.v.
(2) Khấu trừ tiêu chuẩn (standard deduction) với số tiền ấn định sẵn cho từng đ ối
tượng chịu thuế và tăng lên hàng năm. Thí dụ: khấu trừ tiêu chuẩn c ủa ng ười đ ộc thân
năm 2005 là 5.000$ (đô la), sang năm 2006 tăng lên 5.150 $.
Cá nhân được phép lựa cách (1) hay (2) miễn sao bản thân đ ược kh ấu tr ừ nhi ều h ơn.
(3) Các khoản miễn thuế hợp pháp (allowable exemptions) dành cho bản thân, cho
người phối ngẫu (nếu khai thuế chung), và cho những người sống lệ thu ộc vào ng ười
đóng thuế.
Lợi tức đầu tư ngắn hạn (short-term capital gains: thời gian d ưới m ột năm) ch ịu thu ế
suất ngang với lợi tức thông thường. Lợi tức đầu tư dài hạn (long-term capital gains)
được ưu đãi hơn vì thuế suất thấp hơn. Thí dụ:
D. Lợi tức chịu thuế (taxable income) là tổng thu nhập đã điều chỉnh tr ừ đi các
khoản khấu trừ khác (1 hay 2, và 3) như kể trên.
Lợi tức được chia ra nhiều loại. Chẳng hạn:
(1) Lợi tức thông thường (ordinary income) là thu nhập do tiền công, tiền l ương
(wages, salary).
(2) Lợi tức đầu tư (capital gains) là thu nhập do bán tài sản đã đ ầu t ư (investment
property).
Thuế suất thu nhập cá nhân ở vài nước
Có nhiều cách đánh thuế thu nhập (income tax) khác nhau: (a) thuế cố định (flat, fixed), thí d ụ 5% cho
mọi khoản thu nhập; (b) thuế thoái lui (regressive), ấn định mức thuế giảm d ần cho nh ững ng ười có thu
nhập thấp; (c) các nước như Anh, Mỹ, Tân Tây Lan (New Zealand), Úc, Đan M ạch, Pháp, Nh ật,
Singapore, Ấn Độ, v.v. đều đánh thuế lũy tiến (progressive).
Tân Tây Lan ($: đô NZ):
19,5% (0 – 38.000$); 33% (38.001 – 60.000$); 39% (t ừ 60,001 tr ở lên); 49% khi cá nhân không khai thu ế
theo luật định.
Úc ($: đô Úc):
0% (0 – 6.000$); 15% (6.001 – 25.000$); 30% (25.001 – 75.000$); 40% (75.001 – 150.000$); và 45% (t ừ
150.001$ trở lên).
Đan Mạch (K: đồng Krone):
5,48% (39.500 – 272.600K); 6% (272.601 – 327.200K); 15% (t ừ 327.201 trở lên).
Ấn Độ (R: đồng Rupee):
Thu nhập hàng năm từ 110.000R trở xuống (đàn ông), 145.000R (đàn bà), 195.000R (ng ười già) đ ều
được miễn thuế. T ...