Lưu ý khi sử dụng thuốc giãn phế quảnNăm 1940, theophyllin được phép đưa vào sử dụng. Năm 1947, isoproterenol, một chất chủ vận beta mạnh được cấp phép sử dụng và trong 25năm tiếp đó, hai thuốc này là những thuốc giãn phế quản chính được dùng trên lâm sàng. Từ khi ra đời, theophyllin là thuốc giãn phế quản lý tưởng cho nhiều bệnh phổi tắc nghẽn phế quản. Do độc tính của thuốc và quá trình bệnh đã được hiểu rõ hơn, liệu pháp theophyllin dần ít được dùng trong điều trị hen. Sau isoproterenol, metaproterenol được...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lưu ý khi sử dụng thuốc giãn phế quản Lưu ý khi sử dụng thuốc giãn phế quản Năm 1940, theophyllin được phép đưa vào sử dụng. Năm 1947,isoproterenol, một chất chủ vận beta mạnh được cấp phép sử dụng và trong 25năm tiếp đó, hai thuốc này là những thuốc giãn phế quản chính được dùng trênlâm sàng. Từ khi ra đời, theophyllin là thuốc giãn phế quản lý tưởng cho nhiều bệnh phổitắc nghẽn phế quản. Do độc tính của thuốc và quá trình bệnh đã được hiểu rõ hơn, liệupháp theophyllin dần ít được dùng trong điều trị hen. Sau isoproterenol, metaproterenol được công bố năm 1973, trong thập kỷ tiếptheo, các chất chủ vận beta lần lượt ra đời, mỗi chất lại đặc hiệu hơn với thụ thể beta2.Loại thuốc giãn phế quản chủ vận beta được sử dụng nhiều hiện nay là albuterol đượccấp phép năm 1981. Albuterol rất đặc hiệu cho thụ thể beta2 và có thời gian tác dụngdài hơn metaprotenol hoặc isoproterenol. Salmeterol, được công bố năm 1994 có thờigian tác dụng còn dài hơn cả albuterol và hiện là chất chủ vận beta2 được ưa chuộng. Trong nhiều năm, người ta đã biết atropin có tính chất giãn phế quản, tuy nhiên,nhiều người cho rằng nên tránh dùng các thuốc chống tiết muscarin trong điều trị hen.Ipratropium bromid, được công bố năm 1986 và đường dùng ở dạng xịt, là chất chốngtiết acetylcholin chủ yếu được dùng để làm giãn phế quản. Năm 1994, một chế phẩmphối hợp chứa ipratropium bromid và chất chủ vận beta2 albuterol được đưa ra thịtrường. Mặc dù glucocorticoid đã trở thành trọng tâm mới, các thuốc giãn phế quảntruyền thống vẫn rất cần thiết đối với nhiều bệnh nhân. Vai trò của theophyllin trongđiều trị hen vẫn còn đang tranh cãi. Nói chung, theophyllin được khuyên dùng chobệnh nhân bị bệnh co thắt phế quản mạn tính cần giãn phế quản kéo dài, bệnh nhân cótriệu chứng về đêm, hoặc bệnh nhân phải vào viện để điều trị hen. Cơ chế tác dụng: Mỗi dạng thuốc giãn phế quản có cơ chế tác dụng riêng. Chấtchủ vận beta2 và các dẫn xuất methylxanthin được xem là những chất đối kháng chứcnăng hoặc sinh lý, nghĩa là, chúng làm giãn đường hô hấp bất kể cơ chế co thắt là gì.Ngược lại, các chất chống tiết acetylcholin chỉ gây giãn phế quản khi tình trạng co thắtphế quản xảy ra do tiết acetylcholin. Các chất giãn phế quản cũng có thể gây tác dụng không giãn phế quản. Chấtchủ vận beta2 có thể kích thích tim do tác động lên thụ thể beta2 (điều nhịp) và thụ thểbeta1 (điều nhịp và cơ lực). Kích thích quá mức có thể dẫn đến loạn nhịp, cao huyếtáp, đánh trống ngực và nhịp tim nhanh. Các dẫn xuất methylxanthin cũng có tác dụngđiều nhịp và cơ lực. Atropin kích thích tim, dẫn đến nhịp nhanh. Kích thích thụ thểbeta2 ở cơ xương gây run và tăng lực co bóp, trong khi kích thích thụ thể beta2 ở cơtrơn tử cung gây giảm co. Kích thích beta2 hoạt hóa K+/Na+/ATPase gây tân tạođường và tăng tiết insulin. Ba tác dụng này có thể góp phần gây giảm đường huyết dotăng luân chuyển kali trong tế bào. Kích thích beta2 còn gây toan máu do nhiễm acidlactic chuyển hóa. Các dẫn xuất methylxanthin có những tác dụng không phải là giãn phế quản cóthể tác động tích cực đến đường hô hấp. Các thuốc này cải thiện lực cơ hoành, làmgiảm mệt mỏi và cải thiện đáp ứng hô hấp trung ương với tình trạng hạ ôxy máu. Cáctác dụng phụ không hô hấp khác bao gồm: kích thích thần kinh trung ương do đốikháng adenosin và co thắt mạch não, giảm áp lực cơ vòng thực quản, tăng tiết acid dạdày và đáp ứng lợi tiểu (đáp ứng này được dung nạp nhanh chóng). Các dẫn xuấtmethylxanthin cũng làm tăng sản sinh chất nhày và ức chế giải phóng histamin. Tác dụng toàn thân của atropin gồm làm khô các chất tiết giãn đồng tử, nhìn lóavà kích thích thần kinh trung ương. Ipratropium không có tác dụng toàn thân nào đángkể. Các phản ứng có hại: Tác dụng phụ của chất chủ vận beta2 thường nhỏ. Khihấp thu thuốc từ phổi vào máu tăng, tác dụng toàn thân trở nên rõ rệt hơn. Điều nàycũng đúng khi dùng chất chủ vận beta2 đường uống hoặc tiêm truyền. Tác dụng phụtim mạch có thể nặng và bao gồm đánh trống ngực, nhịp nhanh, tăng huyết áp và loạnnhịp, có liên quan đến kích thích beta1. Tác dụng phụ hô hấp tại chỗ bao gồm ho, thởkhò khè, rối loạn nhịp thở, co thắt phế quản, khô hoặc ngứa họng và viêm thanh quản.Salmeterol có tỷ lệ tác dụng phụ hô hấp (như nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêmmũi họng cao hơn các chất chủ vận beta2 khác. Hoạt tính beta2 trên cơ xương có thểgây run. Chất chủ vận beta2 cũng gây giãn mạch, dẫn đến chóng mặt, đau đầu, bốc hỏavà ra mồ hôi. Tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương gồm lảo đảo, căng thẳng,kích động và mất ngủ. Những tác dụng khác bao gồm cảm giác mùi vị bất thường hoặckhó chịu, chán ăn, hạ kali huyết, toan máu do acid lactic và tân tạo đường. Các dẫn xuất methylxanthin, đặc biệt là theophyllin, có phạm vi trị liệu rất hẹp.Nhiễm độc nặng, như co giật, thiếu hụt thần kinh vĩnh ...