Lưu ý thức ăn cho trẻ
Số trang: 4
Loại file: docx
Dung lượng: 65.03 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gần đây các trường hợp trẻ em được cấp cứu do bị tai biến bởi thức ăn gây ra ngày càng nhiều. Vì vậy, việc lựa chọn thức ăn cho trẻ là một công việc vô cùng quan
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lưu ý thức ăn cho trẻ Lưu ý thức ăn cho trẻGần đây các trường hợp trẻ em được cấp cứudo bị tai biến bởi thức ăn gây ra ngày càngnhiều. Vì vậy, việc lựa chọn thức ăn cho trẻ làmột công việc vô cùng quan trọng và đòi hỏicha mẹ có kiến thức.Thực phẩm gây nguy hại cho trẻ nhỏ do nhiềunguyên nhân, chẳng hạn như trẻ nhỏ chưa pháttriển đầy đủ kỹ năng nhai và nuốt, trẻ bị mất mộtsố răng cần thiết cho sự nhai, thực phẩm gây dịứng, thực phẩm có chứa vi sinh vật gây hại... Cha mẹ cần thận trọng tron việc lựa chọn thức ăn cho trẻ/Nhiều loại thức ăn gây nghẹt thởDo trẻ nhỏ chưa phát triển đầy đủ các kỹ năngnhai, nuốt nên cần phải tránh những loại thựcphẩm cứng và tròn vì chúng có thể bị kẹt lại ở cổhọng. Những loại thực phẩm này bao gồm nhonguyên trái, nho khô, cà rốt sống, táo, lê, cốm bắprang, kẹo cứng; hoặc là những thực phẩm đặc sệtnhư bơ đậu phộng hoặc là vài loại bột ngũ cốc. Càrốt, táo và những dạng tương tự có thể cho trẻ ănvới điều kiện là phải được nấu mềm hoặc bàonhuyễn. Bột ngũ cốc phải pha nhiều nước hoặcsữa để làm cho nước bột loãng hơn. Khi trẻ nhỏăn, không bao giờ để trẻ ăn một mình vì cho dùthực phẩm được cho là an toàn cũng có thể gâyngạt thở. Không để trẻ em vừa chạy nhảy, chơiđùa, vừa ăn uống.Nhiều loại thực phẩm gây dị ứng cho trẻ nhỏTrẻ em có hệ miễn dịch chưa được củng cố nêndễ dàng bị dị ứng với thực phẩm. Có nhiều trẻnhỏ, một khi bị dị ứng với một loại thực phẩm nàođó thì có khi bị đến suốt cuộc đời dù rằng sau nàyhệ miễn dịch đã được hoàn thiện. Những loại thựcphẩm dễ gây dị ứng cho trẻ bao gồm:Trẻ em 8 tháng: thịt, lòng đỏ trứng, các sản phẩmchế biến từ đậu nành.Trẻ em 9 tháng: phô mai, sữa, các loại rau đậu.Trẻ em 1 tuổi: lòng trắng trứng, cá, cà chua, các tráicitrus (như chanh, quít, cam, bưởi), dâu tây...Trong đó, các loại thực phẩm như chocolate, hảisản, mật ong, đậu phộng và các loại sản phẩm làmtừ đậu phộng cần phải đợi cho trẻ em đủ lớn rồimới cho ăn vì đây là những loại thực phẩm có thểdẫn tới những phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Nếubệnh sử gia đình có người dị ứng với các loại thựcphẩm này thì phải càng thận trọng. Riêng mật ongtuyệt đối không bao giờ cung cấp cho trẻ em dưới1 tuổi vì sẽ bị ngộ độc clostridium botulinum.Trước 1 tuổi, bộ máy tiêu hóa của trẻ em chưa đủtrưởng thành để ức chế sự tăng trưởng của vikhuẩn clostridium botulinum. Không riêng mật ongnguyên chất mà tất cả các loại thực phẩm có chứamật ong không bao giờ được cung cấp cho trẻ emdưới 1 tuổi.Thức ăn đồ uống có hàm lượng nitrates caoCác nitrates trong thực phẩm có thể bị chuyểnthành nitrites nếu điều kiện bảo quản, vậnchuyển, phân phối không thích hợp. Những thựcphẩm “tai tiếng nhất” bao gồm củ dền, cà rốt, raudền tây, một số loại rau cải xanh... hoặc là nhữngloại thực phẩm được chế biến với nguồn nướcnhiều nitrates. Nitrites trong thực phẩm sẽ tranhgiành với oxygen có trong máu gây nên hiện tượngmethemoglobinemia làm cho da trẻ em bị xanh táinếu không cứu chữa kịp thời có thể tử vong.Nitrates và nitrites là những tác nhân oxy hóahemoglobin, trẻ em dưới 3 tháng tuổi có hàmlượng men NADH-cytochrome b5 reductase rấtthấp. Men này dùng để chuyển methemoglobin trởlại thành hemoglobin cho nên trẻ em dưới 3 thángtuổi rất dễ dàng bị methemoglobin.Những loại thực phẩm để quá lâu cũng sẽ làm giatăng hàm lượng nitrites nên cũng dễ gây ramethemoglobinemia.Để bảo vệ t rẻ nhỏ khỏi methemoglobinemia thìcần bảo đảm nguồn nước dùng chế biến thức ăncho trẻ không có quá nhiều nitrates, không nêndùng nước luộc rau củ để pha bột, pha sữa cho trẻ.Không nên giữ thực phẩm quá lâu. Những loạithực phẩm trẻ em được đông đá bán từ siêu thị, saukhi mở nắp để sử dụng thì phải để vào ngăn lạnhvà không được để thêm quá 24 giờ. Đối với nhữngthực phẩm được chế biến tại nhà cần phải cho trẻăn ngay và không nên giữ quá 12 giờ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lưu ý thức ăn cho trẻ Lưu ý thức ăn cho trẻGần đây các trường hợp trẻ em được cấp cứudo bị tai biến bởi thức ăn gây ra ngày càngnhiều. Vì vậy, việc lựa chọn thức ăn cho trẻ làmột công việc vô cùng quan trọng và đòi hỏicha mẹ có kiến thức.Thực phẩm gây nguy hại cho trẻ nhỏ do nhiềunguyên nhân, chẳng hạn như trẻ nhỏ chưa pháttriển đầy đủ kỹ năng nhai và nuốt, trẻ bị mất mộtsố răng cần thiết cho sự nhai, thực phẩm gây dịứng, thực phẩm có chứa vi sinh vật gây hại... Cha mẹ cần thận trọng tron việc lựa chọn thức ăn cho trẻ/Nhiều loại thức ăn gây nghẹt thởDo trẻ nhỏ chưa phát triển đầy đủ các kỹ năngnhai, nuốt nên cần phải tránh những loại thựcphẩm cứng và tròn vì chúng có thể bị kẹt lại ở cổhọng. Những loại thực phẩm này bao gồm nhonguyên trái, nho khô, cà rốt sống, táo, lê, cốm bắprang, kẹo cứng; hoặc là những thực phẩm đặc sệtnhư bơ đậu phộng hoặc là vài loại bột ngũ cốc. Càrốt, táo và những dạng tương tự có thể cho trẻ ănvới điều kiện là phải được nấu mềm hoặc bàonhuyễn. Bột ngũ cốc phải pha nhiều nước hoặcsữa để làm cho nước bột loãng hơn. Khi trẻ nhỏăn, không bao giờ để trẻ ăn một mình vì cho dùthực phẩm được cho là an toàn cũng có thể gâyngạt thở. Không để trẻ em vừa chạy nhảy, chơiđùa, vừa ăn uống.Nhiều loại thực phẩm gây dị ứng cho trẻ nhỏTrẻ em có hệ miễn dịch chưa được củng cố nêndễ dàng bị dị ứng với thực phẩm. Có nhiều trẻnhỏ, một khi bị dị ứng với một loại thực phẩm nàođó thì có khi bị đến suốt cuộc đời dù rằng sau nàyhệ miễn dịch đã được hoàn thiện. Những loại thựcphẩm dễ gây dị ứng cho trẻ bao gồm:Trẻ em 8 tháng: thịt, lòng đỏ trứng, các sản phẩmchế biến từ đậu nành.Trẻ em 9 tháng: phô mai, sữa, các loại rau đậu.Trẻ em 1 tuổi: lòng trắng trứng, cá, cà chua, các tráicitrus (như chanh, quít, cam, bưởi), dâu tây...Trong đó, các loại thực phẩm như chocolate, hảisản, mật ong, đậu phộng và các loại sản phẩm làmtừ đậu phộng cần phải đợi cho trẻ em đủ lớn rồimới cho ăn vì đây là những loại thực phẩm có thểdẫn tới những phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Nếubệnh sử gia đình có người dị ứng với các loại thựcphẩm này thì phải càng thận trọng. Riêng mật ongtuyệt đối không bao giờ cung cấp cho trẻ em dưới1 tuổi vì sẽ bị ngộ độc clostridium botulinum.Trước 1 tuổi, bộ máy tiêu hóa của trẻ em chưa đủtrưởng thành để ức chế sự tăng trưởng của vikhuẩn clostridium botulinum. Không riêng mật ongnguyên chất mà tất cả các loại thực phẩm có chứamật ong không bao giờ được cung cấp cho trẻ emdưới 1 tuổi.Thức ăn đồ uống có hàm lượng nitrates caoCác nitrates trong thực phẩm có thể bị chuyểnthành nitrites nếu điều kiện bảo quản, vậnchuyển, phân phối không thích hợp. Những thựcphẩm “tai tiếng nhất” bao gồm củ dền, cà rốt, raudền tây, một số loại rau cải xanh... hoặc là nhữngloại thực phẩm được chế biến với nguồn nướcnhiều nitrates. Nitrites trong thực phẩm sẽ tranhgiành với oxygen có trong máu gây nên hiện tượngmethemoglobinemia làm cho da trẻ em bị xanh táinếu không cứu chữa kịp thời có thể tử vong.Nitrates và nitrites là những tác nhân oxy hóahemoglobin, trẻ em dưới 3 tháng tuổi có hàmlượng men NADH-cytochrome b5 reductase rấtthấp. Men này dùng để chuyển methemoglobin trởlại thành hemoglobin cho nên trẻ em dưới 3 thángtuổi rất dễ dàng bị methemoglobin.Những loại thực phẩm để quá lâu cũng sẽ làm giatăng hàm lượng nitrites nên cũng dễ gây ramethemoglobinemia.Để bảo vệ t rẻ nhỏ khỏi methemoglobinemia thìcần bảo đảm nguồn nước dùng chế biến thức ăncho trẻ không có quá nhiều nitrates, không nêndùng nước luộc rau củ để pha bột, pha sữa cho trẻ.Không nên giữ thực phẩm quá lâu. Những loạithực phẩm trẻ em được đông đá bán từ siêu thị, saukhi mở nắp để sử dụng thì phải để vào ngăn lạnhvà không được để thêm quá 24 giờ. Đối với nhữngthực phẩm được chế biến tại nhà cần phải cho trẻăn ngay và không nên giữ quá 12 giờ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
dinh dưỡng trẻ em bệnh hay gặp ở trẻ em thực phẩm cho trẻ em chăm sóc sức khỏe trẻ em bệnh thường gặp ở trẻGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp phát hiện sớm tật ở mắt ở trẻ
5 trang 189 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa - ĐH Y Dược
139 trang 102 0 0 -
7 trang 76 0 0
-
Giáo trình Dinh dưỡng trẻ em (in lần thứ sáu): Phần 1
100 trang 52 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa (Tập 1): Phần 1
50 trang 49 0 0 -
4 trang 47 0 0
-
Giáo trình Vệ sinh - Dinh dưỡng (tái bản lần thứ ba): Phần 2
151 trang 46 0 0 -
Khi nào nên tập cho bé đánh răng
3 trang 42 0 0 -
Giáo trình Lí thuyết dinh dưỡng: Phần 2
74 trang 39 0 0 -
'Chế độ' đặc biệt giúp con học thi đạt điểm cao
3 trang 39 0 0