Danh mục

Luyện thi đại học KIT 2 môn Sinh học: Đề số 8 - GV. Nguyễn Thành Công

Số trang: 0      Loại file: pdf      Dung lượng: 369.81 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (0 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

"Luyện thi đại học KIT 2 môn Sinh học: Đề số 8 - GV. Nguyễn Thành Công" có cấu trúc đề được chia làm phần: phần chung gồm 40 câu hỏi trắc nghiệm, phần riêng được chọn theo chương trình chuẩn hoặc chương trình nâng cao. Mời các bạn cùng tham khảo và thử sức mình với đề thi này
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luyện thi đại học KIT 2 môn Sinh học: Đề số 8 - GV. Nguyễn Thành CôngKhoá học LTĐH KIT-2: Môn Sinh học (Thầy Nguyễn Thành Công) Đề thi tự luyện số 08 ĐỀ THI TỰ LUYỆN SỐ 08 Giáo viên: NGUYỄN THÀNH CÔNG Đây là đề thi tự luyện số 08 thuộc khoá LTĐH KIT-2: Môn Sinh học (Thầy Nguyễn Thành Công). Để sử dụng hiệu quả, Bạn cần làm trước các câu hỏi trong đề trước khi so sánh với đáp án và hướng dẫn giải chi tiết trong video bài giảng (phần 1 và phần 2).I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (40 câu, từ câu 1 đến câu 40)Câu 1: Đoạn okazaki là A. các đoạn ADN mới được tổng hợp có kích thước 1000 đến 2000 bazơ trên một trong hai mạchkhuôn của quá trình tái bản. B. các phân tử ARN được phiên mã từ những gen có kích thước nhỏ tạo ra nhiều đoạn ARN với sốlượng từ 1000 đến 2000 bazơ. C. đoạn ADN được tổng hợp liên tục trong quá trình tái bản của phân tử ADN trong tế bào nhân thựccũng như tế bào nhân sơ. D. là các trình tự phân mảnh trong gen của sinh vật nhân thực trong đó vùng mã hóa được xen kẽ giữacác trình tự intron không mã hóa và các trình tự okazaki mã hóa cho các axit amin.Câu 2: Khẳng định chính xác về ARN A. rARN có sự kết hợp với các protein khác nhau để tạo thành sợi nhiễm sắc cấu tạo nên NST. B. tARN có chức năng vận chuyển axit amin, có một loại tARN vận chuyển nhiều loại axit amin trongtế bào. C. Hầu hết các mARN ở tế bào nhân thực có mang thông tin cho việc tổng hợp một chuỗi polypeptide,chúng có thể tồn tại qua nhiều thế hệ tế bào. D. Ở tế bào nhân thực, hầu hết các phân tử ARN mới được tổng hợp phải đi qua quá trình ghép nối đểtạo thành mARN trường thành và thực hiện chức năng.Câu 3: Ở một số trường hợp, người ta xác nhận có đột biến cấu trúc trong vùng mã hóa của gen nhưng sảnphẩm của gen là chuỗi polypeptide không bị ảnh hưởng, nguyên nhân là: A. Hầu hết các đột biến ở mức phân tử đều không ảnh hưởng đến chất lượng của protein mà gen mãhóa. B. Đây là hiện tượng đột biến làm xuất hiện một đoạn mã TAX trên mạch mã gốc của gen nằm giữavùng mã hóa. C. Đột biến tạo thành codon mới mã hóa cho cùng một axit amin với codon trước đột biến. D. Đột biến xảy ra tại các exon nên không có hiệu quả làm thay đổi cấu trúc của chuỗi polypeptit màgen mã hóa.Câu 4: Khẳng định KHÔNG chính xác về quá trình sinh tổng hợp protein: A. Ở sinh vật nhân thực, tARN vận chuyển cho axit amin f-methionin sẽ kết hợp với phức hệ mARN vàribosome để cung cấp axit amin đầu tiên của chuỗi polypeptit. B. Sau khi quá trình sinh tổng hợp protein hoàn tất, các tiểu phần của phân tử protein tách nhau ra vàcho đến khi quá trình giải mã kế tiếp cần tới nó. C. Ở sinh vật nhân thực, quá trình hoàn thiện chuỗi polypeptit được thực hiện bằng cách: axit amin đầutiên là methionin được tách ra khỏi chuỗi nhờ enzym đặc hiệu. D. Ribosome trượt trênmARN từ đầu 5’ đến đầu 3’ theo cách trượt từng bộ 3 ribonucleotit cho đến khigặp tín hiệu kết thúc. Hocmai.vn – Ngôi trường chung của học trò Việt Tổng đài tư vấn: 1900 58-58-12 - Trang | 1 -Khoá học LTĐH KIT-2: Môn Sinh học (Thầy Nguyễn Thành Công) Đề thi tự luyện số 08Câu 5: Ở người, tính trạng mù màu do một alen lặn nằm trên X không có vùng tương đồng trên Y quyđịnh. Ở một gia đình, bố bình thường, mẹ mù màu và sinh ra 2 đứa con trai, 1 bình thường và một mùmàu. Giải thích nào dưới đây là chính xác nhất về sự di truyền của tính trạng nghiên cứu trong gia đìnhnói trên? A. Sự di truyền tính trạng bình thường theo quy luật di truyền liên kết giới tính, không xảy ra đột biến. B. Đứa con bị bệnh mù màu là kết quả của đột biến dị bội, đứa con không mù màu là kết quả của sự ditruyền bình thường. C. Rối loạn giảm phân I ở người bố tạo ra giao tử bất thường, giao tử này kết hợp với trứng bìnhthường của mẹ sinh ra đứa con không bị bệnh, còn đứa con bị bệnh là kết quả của hiện tượng di truyềnliên kết giới tính bình thường. D. Rối loạn giảm phân II ở bố và rối loạn giảm phân I ở mẹ sinh ra các giao tử bất thường, sự kết hợp 2loại giao tử bất thường của bố và mẹ sinh ra đứa con không mù màu, đứa con mù màu là kết quả của hiệntượng di truyền liên kết giới tính bình thường.Câu 6: Ở loài đậu thơm, cánh hoa bình thường có sắc tố anthocyanin làm cánh hoa màu tím. Hai đột biếnlặn trên hai NST khác nhau xuất hiện trong hai cây khác nhau. Đột biến a1 cho cánh hoa màu xanh khiđồng hợp, còn đột biến m2 cho cánh hoa màu đỏ ở trạng thái đồng hợp. Người ta nhận thấy con đườngchuyển hóa sắc tố như sau:Kiểu hình của cây M1m1M2m2 là A. Hoa màu tím. B. Hoa màu trắng. C. Hoa màu xanh. D. Hoa màu đỏ.Câu 7: Một hỗn hợp các ribonucleotide loại A và loại U được trộn lẫn với nhau để tiến hành tổng hợp hóahọc một đoạn mARN. Biết rằng trong hỗn hợp có 60%A. Xác suất bắt gặp các bộ ba kết thúc ...

Tài liệu được xem nhiều: