Danh mục

Lý luận lãi suất và vai trò lãi suất trong huy động vốn - 2

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 93.34 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Việc giảm lãi suất là điều kiện cần nhưng không đủ để tạo vốn cho doanh nghiệp. - Lãi suất còn cao, khó khăn trong thủ tục vay NH. Cho dù lãi suất cho vay đã giảm khá mạnh song các DN vẫn không dám vay tiền vì tỷ lệ lãii suất cho vay ngân hàng vào khoảng 10%-11% năm. - Nhiều DN làm ăn không có hiệu quả do trang thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu nhưng muốn cơ cấu vốn lớn, bắt buộc phải đi vay, với số vốn lớn DN phải trả lãi lớn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý luận lãi suất và vai trò lãi suất trong huy động vốn - 2doanh nghiệp tại Hà Nội 1/1998) hầu hết các doanh nghiệp n ày được vốn ngân hànghỗ trợ 80 -90 % trong sản xuất kinh doanh cải tiến và đổi mới công ngh ệ.*.Hạn chế.Việc giảm l•i suất là điều kiện cần nhưng không đủ để tạo vốn cho doanh nghiệp.- L•i suất còn cao, khó khăn trong thủ tục vay NH. Cho dù l•i suất cho vay đ• giảm khámạnh song các DN vẫn không dám vay tiền vì tỷ lệ l•i suất cho vay ngân hàng vàokhoảng 10%-11% năm.- Nhiều DN làm ăn không có hiệu quả do trang thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu nhưngmuốn cơ cấu vốn lớn, bắt buộc phải đi vay, với số vốn lớn DN phải trả l•i lớn trong khilợi nhuận thu được lại chưa ổn định do vậy l•i suất giảm DN vẫn không dám vay.- Các NH cạnh tranh dẫn đến tăng mức l•i suất tiền gửi các DN cắt giảm tất cả nhữngkhoản đầu tư không đưa lại lợi nhuận cao bằng gửi tiếp vào NH.- Việc vay vốn trung và dài h ạn của các DN không thuận lợi vì các NH cho vay dễ gặprủi ro từ việc huy động vốn NH cho vay trung và dài hạn trong khi mức ch ênh lệchgiữa l•i suất cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bị xoá bỏ.Mức l•i suất cơ bảnCác loại l•i suất chủ đạo trên của NHNN trong đó có tác động trực tiếp đến l•i suất huyđộng vốn và cho vay của các NHTM, nhưng có tác động gián tiếp đến l•i suất trongnền kinh tế. Việc tăng l•i suất cơ bản cho thấy NHNN phát tín hiệu tăng l•i suất trên thịtrường tiền tệ. Còn việc tăng l•i suất tái cấp vốn và l•i suất tái chiết khấu chứng tỏ l•isuất huy động vốn và cho vay đ ều tăng, phản ứng n ày có thể dễ d àng thấy đ ược bởicác diễn biến kinh tế vĩ mô chủ yếu được coi là mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ. 8Theo đó, NHNN sẽ hạn chế cung ứng tiền cho các NHTM để mở tín dụng thông quaviệc tăng l•i su ất tái cấp vốn và l•i suất. Đồng thời để đáp ứng nhu cầu vay vốn củakhách hàng buộc các NHTM phải đẩy mạnh huy động vốn trên thị trường, nếu khôngphải vay vốn của NHNN theo các nghiệp vụ NHTƯ với l•i suất cao hơn.Để huy độngđược vốn trong x• hội trong bối cảnh hiện nay, điều dễ d àng xảy ra khi NHNN tăngcác loại l•i suất chủ đạo nói trên thì các NHTM ph ải tăng l•i suất huy động vốn. Bởi vìhiện nay đang có rất nhiều kênh cạnh tranh thu hút vốn.L•i suất tăng không biết có tác dụng kiềm chế lạm phát hay không nhưng nó làm tăngrủi ro cho cả NHTM và doanh nghiệp thì khá rõ ràng, bởi vì với l•i suất vay vốn nội tệbình quân lên tới 12%-13%/năm vào loại cao nhất trong khu vực, lợi nhuận của doanhnghiệp, khả năng trả nợ của người vay sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Mặc dù l•i su ấtcao nhưng nhiều dự án triển khai dở dang vẫn phải tiếp tục vay vốn ngân h àng để đầutư, đương nhiên làm tăng độ rủi ro của dự án l•i suất tăng, vốn khan hiếm, doanhnghiệp và người kinh doanh sẽ khó vay được vốn ngân hàng hơn. L•i su ất tăng làm chiphí vốn vay trong cơ cấu giá bán của sản phẩm và d ịch vụ tăng, tác động làm tăng m ặtbằng giá và tăng chỉ số giá tiêu dùng trên thị trường x• hội. L•i suất tăng về nguyên lýcũng như thực tiễn sẽ tác động lớn đến tăng trưởng kinh tế của giai đo ạn sau, nhất làtrong điều kiện vốn hoạt động của doanh nghiệp, của người kinh doanh trông chờ chủyếu vào vốn tín dụng ngân h àng* ở Việt Nam hiện nayL•i suất tín dụng ngân hàng rất nhạy cảm đến mọi người, mọi doanh nghiệp thuộc cácthành phần kinh tế. L•i suất huy động vốn và l•i su ất cho vay luôn mâu thuẫn với nhau, 9hay nói cách khác đây là mâu thuẫn về lợi ích giữa người gửi tiền và ngư ời vay tiềnNHTM.- L•i su ất cho vay gồm có: l•i suất chiết khấu giấy tờ có giá với khách hàng; l•i su ấtcho vay ngắn hạn, trung hạn và dài h ạn; tỷ lệ l•i suất nợ quá hạn so với l•i suất nợ đanglưu hành. L•i suất huy động vốn gồm l•i suất huy động vốn ngắn hạn ( dưới 12 tháng)và l•i su ất huy động vốn trung d ài h ạn. L•i suất huy động vốn ngắn hạn gồm l•i suấttiền gửi không kỳ hạn, l•i suất tiền gửi ngắn hạn có kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12tháng, l•i suất huy động vốn trung hạn ( trên 12 tháng và dưới 36 tháng), l•i suất huyđộng vốn dài hạn ( từ 36 tháng trở lên) của NHTM.- Ngân hàng nhà nước(NHNN) điều hành l•i suất tín dụng ngân h àng bằng khung l•isuất tức NHNN chỉ quy định l•i suất huy động vốn thấp nhất và l•i su ất cho vay caonhất, l•i suất nợ quá hạn. L•i suất cho vay ngắn hạn (12 tháng trở xuống) trong đó cóchiết khấu thương phiếu, l•i suất cao nhất đối với cho vay trung hạn. L•i suất huy độngvốn thấp nhất gọi là sàn l•i suất, l•i suất cho vay cao nhất gọi là l•i suất trần.Nền kinh tế một nước ổn định, ngân h àng trung ương điều h ành công cụ l•i suất tíndụng ngân hàng theo khung l•i suất có tác dụng mạnh mẽ đối với nền kinh tế và nângcao tính độc lập tự chủ tài chính của NHTM, góp phần tăng trưởng GDP/năm đồngthời thể hiện vai trò quản lí nh à nước của NHNN. Các NHTM cạnh tranh với nhaubằng l•i suất tín d ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: