![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Lý luận về cơ cấu dân số
Số trang: 23
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.64 MB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu lý luận về cơ cấu dân số, khoa học xã hội, kinh tế chính trị phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý luận về cơ cấu dân sốTiểu luận dân số I . LỜI MỞ ĐẦU Xuất phát từ thực tế đặc điểm và thực trạng đất nước ta trong trong quákhứ cũng như hiện tại : Nước ta đã trải qua bao cuộc chiến tranh đối đầu vớibao thử thách, nền kinh tế của nước ta đã vực dậy sau những thời kỳ suy sụpnặng nề bởi hậu quả c ủa những cuộc chiến tranh đó. Cho đến nay mặc dùnền kinh tế nước ta đã vững và đang trên đà phát triển, nhưng sự phát triểnđó còn hạn chế bởi nhiều yếu tố, những yếu tố nội bộ và những yếu tố kháchquan bên ngoài. Trong đó yếu tố nội bộ cần đề cập và xem xét, nghiên c ứu,phân tích đó là dân số. Vì vậy em chọn đề tài : “Hãy nêu và phân tích ảnhhưởng của sự phát triển dân số đến kinh tế, xã hội ở Việt Nam.” Bài viết của em không tránh khỏi những sai sót nên em rất mong được sựghóp ý của cô giáo và bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn ! 1Tiểu luận dân số II. NỘI DUNG1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA DÂN SỐ NƯỚC TA :1.1 – Về quy mô dân số : Việt nam là một quốc gia có quy mô dân số lớn, tốc độ phát triển dân sốngày càng nhanh. Năm 2000 Việt Nam đặt 77,68 triệu người, đứng thứ 2 ởĐông Nam Á, chỉ sau Indo-nêxia và xếp thứ 13 trong tổng số hơn 200 nướctrên thế giới. Quy mô dân số lớn còn thể hiện ở mối quan hệ giữa dân số vàđất đai. Theo các nhà khoa học tính toán mật độ dân số thích hợp chỉ nêndừng lại từ 35 đến 40 người/ 1 km2, thì ở Việt Nam gấp 5 đến 6 lần “Mật độchuẩn” và gần gấp 2 lần mật độ dân số của Trung Quốc – nước đông dânnhất nhất thế giới. Cùng với điều đó tốc độ phát triển dân số ngày càng nhanh. Đến năm1921, dân số Việt Nam là 15,58 triệu người, Năm 1960 dân số tăng gấp đôi :30,17 triệu người, năm 1989 dân số đạt 60,47 triệu người. Giai đoạn 1921-1995 dân số nước ta tăng 4,7 lần , trong khi đó dân số thế giới chỉ tăng 3,1lần. Nếu 35 năm (1921- 1955) dân số tăng lên 9,6 triệu người thì 40 năm tiếptheo ( 1955-1995) dân só bùng nổ với 48,9 triệu người tăng thêm. Mặc dù tỷ lệ giảm sinh vừa qua đã giảm và còn tiếp tục giảm, nhưng kếtqủa giảm sinh chưa thật s ự vững chắc, còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gia tăngdân số nhanh trở lại, tư tưởng trọng nam khinh nữ có chuyển biến nhưng vẫncòn 16 tỉnh có tỷ số giới tính khi sinh là 115 nam so với 100 nữ, vượt quámức sinh sản tự nhiên (ở những vùng nông thôn nghèo, vùng sâu, vùngxa…tỷ lệ này còn cao hơn). Nếu không duy trì sự nỗ lực thì quy mô dân sốnước ta vào giữa thế kỷ XXI có thể nên tới 125 triệu người hoặc cao hơn, vàsẽ ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Do đó công 2Tiểu luận dân sốtắc dân số cần tiếp tục đẩy mạnh, làm chuyển đổi hành vi một cách bền vữngtrong việc thực hiện chuẩn mực gia đình ít con .1.2- Cơ c ấu dân số: Cơ cấu dân số ở nước ta trong thời gian qua là không hợp lí cả về giớitính, nhóm tuổi, giữa thành thị và nông thôn. Thực tế cho thấy tình trạng mấtbình đẳng về giới ở nước ta vẫn xảy ra nhất là khả năng tiếp cận giáo dục,đào tạo về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình đối với phụ nữvà trẻ em gái còn nhiều hạn chế. Cơ cấu giới tính : T ỷ lệ nữ trên tổng số dân ở nước ta không ổn định vàbiến động thất thường, giao động từ 50,3 % đến 50,7% (giai đoạn 1921-1939), 50,9% đến 51,4% (giai đoạn 1943-1970), tăng lên 52,1% (năm 1975),giảm dần và đạt 50,6% (năm 1989) lên và ổn định ở mức 51,2% (trong mộtnăm 90, thế kỷ XX), riêng năm 1989 là 51,49% và giảm xuống 50,85%(Năm 1999). Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi c ũng có những khác biệt lớn. Trước miềnNam giả phóng, dân số theo nhóm 0-14 tuổi chiếm 48%, dưới 20 tuổi chiếm60% . Ở miền Bắc, theo số liệu điều tra năm 1960 nhóm tuổi 0-14 tuổi là42,8%, và tương ứng các năm 1979, 1989 và 1999 là 42,55% , 39,82% và33,4%. T ỷ lệ người già từ 60 tuổi trở lên, tăng từ 7,07% (năm 1979) ; 7,14%(năm 1989) tới 8,04% (năm 1999). Dân số phụ thuộc đă giảm từ 49,62%(năm 1979), 46,96% (năm 1989) xuống 41,15% (năm 1999). Điều nàychứng tỏ dân số phụ thuộc đang giảm theo thời gian, xong tỷ lệ người già lạităng lên. Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn : Đầu thế kỷ XX dân số thành thịmới chiếm 2% dân số toàn quốc, đến năn 1943 chiếm 9,2%. T ỷ lệ dân sốthành thị miền Bắc năm 1931 là 4,6%, miền Trung 3,4% và miền Nam là4,6%. Đến năm 1952 dân số thành thị là 10%, năm 1960 là 15%, năm 1970 3Tiểu luận dân sốlà 17%. Năm 1980, cơ cấu dân số thành thị cả nước chiếm 19,1%. Tổng điềutra dân số 1989 cho thấy, dân số thành thị các tỉnh miền núi và Trung DuBắc Bộ là 19,92%, Tây Nguyên là 22,13%. Tổng điều tra dân số năm 1999tiếp tục cho thấy dân số thành thị Tây Nguyên giảm 5,43% và miền núi phíaBắc giảm 4,26% so với năm 1989.1.3 Chất lượng dân số : Nhìn một cách tổng quát chất lượng dân số Việt Nam ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý luận về cơ cấu dân sốTiểu luận dân số I . LỜI MỞ ĐẦU Xuất phát từ thực tế đặc điểm và thực trạng đất nước ta trong trong quákhứ cũng như hiện tại : Nước ta đã trải qua bao cuộc chiến tranh đối đầu vớibao thử thách, nền kinh tế của nước ta đã vực dậy sau những thời kỳ suy sụpnặng nề bởi hậu quả c ủa những cuộc chiến tranh đó. Cho đến nay mặc dùnền kinh tế nước ta đã vững và đang trên đà phát triển, nhưng sự phát triểnđó còn hạn chế bởi nhiều yếu tố, những yếu tố nội bộ và những yếu tố kháchquan bên ngoài. Trong đó yếu tố nội bộ cần đề cập và xem xét, nghiên c ứu,phân tích đó là dân số. Vì vậy em chọn đề tài : “Hãy nêu và phân tích ảnhhưởng của sự phát triển dân số đến kinh tế, xã hội ở Việt Nam.” Bài viết của em không tránh khỏi những sai sót nên em rất mong được sựghóp ý của cô giáo và bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn ! 1Tiểu luận dân số II. NỘI DUNG1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA DÂN SỐ NƯỚC TA :1.1 – Về quy mô dân số : Việt nam là một quốc gia có quy mô dân số lớn, tốc độ phát triển dân sốngày càng nhanh. Năm 2000 Việt Nam đặt 77,68 triệu người, đứng thứ 2 ởĐông Nam Á, chỉ sau Indo-nêxia và xếp thứ 13 trong tổng số hơn 200 nướctrên thế giới. Quy mô dân số lớn còn thể hiện ở mối quan hệ giữa dân số vàđất đai. Theo các nhà khoa học tính toán mật độ dân số thích hợp chỉ nêndừng lại từ 35 đến 40 người/ 1 km2, thì ở Việt Nam gấp 5 đến 6 lần “Mật độchuẩn” và gần gấp 2 lần mật độ dân số của Trung Quốc – nước đông dânnhất nhất thế giới. Cùng với điều đó tốc độ phát triển dân số ngày càng nhanh. Đến năm1921, dân số Việt Nam là 15,58 triệu người, Năm 1960 dân số tăng gấp đôi :30,17 triệu người, năm 1989 dân số đạt 60,47 triệu người. Giai đoạn 1921-1995 dân số nước ta tăng 4,7 lần , trong khi đó dân số thế giới chỉ tăng 3,1lần. Nếu 35 năm (1921- 1955) dân số tăng lên 9,6 triệu người thì 40 năm tiếptheo ( 1955-1995) dân só bùng nổ với 48,9 triệu người tăng thêm. Mặc dù tỷ lệ giảm sinh vừa qua đã giảm và còn tiếp tục giảm, nhưng kếtqủa giảm sinh chưa thật s ự vững chắc, còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gia tăngdân số nhanh trở lại, tư tưởng trọng nam khinh nữ có chuyển biến nhưng vẫncòn 16 tỉnh có tỷ số giới tính khi sinh là 115 nam so với 100 nữ, vượt quámức sinh sản tự nhiên (ở những vùng nông thôn nghèo, vùng sâu, vùngxa…tỷ lệ này còn cao hơn). Nếu không duy trì sự nỗ lực thì quy mô dân sốnước ta vào giữa thế kỷ XXI có thể nên tới 125 triệu người hoặc cao hơn, vàsẽ ảnh hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Do đó công 2Tiểu luận dân sốtắc dân số cần tiếp tục đẩy mạnh, làm chuyển đổi hành vi một cách bền vữngtrong việc thực hiện chuẩn mực gia đình ít con .1.2- Cơ c ấu dân số: Cơ cấu dân số ở nước ta trong thời gian qua là không hợp lí cả về giớitính, nhóm tuổi, giữa thành thị và nông thôn. Thực tế cho thấy tình trạng mấtbình đẳng về giới ở nước ta vẫn xảy ra nhất là khả năng tiếp cận giáo dục,đào tạo về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình đối với phụ nữvà trẻ em gái còn nhiều hạn chế. Cơ cấu giới tính : T ỷ lệ nữ trên tổng số dân ở nước ta không ổn định vàbiến động thất thường, giao động từ 50,3 % đến 50,7% (giai đoạn 1921-1939), 50,9% đến 51,4% (giai đoạn 1943-1970), tăng lên 52,1% (năm 1975),giảm dần và đạt 50,6% (năm 1989) lên và ổn định ở mức 51,2% (trong mộtnăm 90, thế kỷ XX), riêng năm 1989 là 51,49% và giảm xuống 50,85%(Năm 1999). Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi c ũng có những khác biệt lớn. Trước miềnNam giả phóng, dân số theo nhóm 0-14 tuổi chiếm 48%, dưới 20 tuổi chiếm60% . Ở miền Bắc, theo số liệu điều tra năm 1960 nhóm tuổi 0-14 tuổi là42,8%, và tương ứng các năm 1979, 1989 và 1999 là 42,55% , 39,82% và33,4%. T ỷ lệ người già từ 60 tuổi trở lên, tăng từ 7,07% (năm 1979) ; 7,14%(năm 1989) tới 8,04% (năm 1999). Dân số phụ thuộc đă giảm từ 49,62%(năm 1979), 46,96% (năm 1989) xuống 41,15% (năm 1999). Điều nàychứng tỏ dân số phụ thuộc đang giảm theo thời gian, xong tỷ lệ người già lạităng lên. Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn : Đầu thế kỷ XX dân số thành thịmới chiếm 2% dân số toàn quốc, đến năn 1943 chiếm 9,2%. T ỷ lệ dân sốthành thị miền Bắc năm 1931 là 4,6%, miền Trung 3,4% và miền Nam là4,6%. Đến năm 1952 dân số thành thị là 10%, năm 1960 là 15%, năm 1970 3Tiểu luận dân sốlà 17%. Năm 1980, cơ cấu dân số thành thị cả nước chiếm 19,1%. Tổng điềutra dân số 1989 cho thấy, dân số thành thị các tỉnh miền núi và Trung DuBắc Bộ là 19,92%, Tây Nguyên là 22,13%. Tổng điều tra dân số năm 1999tiếp tục cho thấy dân số thành thị Tây Nguyên giảm 5,43% và miền núi phíaBắc giảm 4,26% so với năm 1989.1.3 Chất lượng dân số : Nhìn một cách tổng quát chất lượng dân số Việt Nam ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu môn triết học học thuyết kinh tế tài liệu học đại học tài liệu kinh tế chính trị tài liệu kinh tếTài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 474 0 0 -
25 trang 340 0 0
-
Hỏi - đáp về Lịch sử các học thuyết kinh tế: Phần 1
64 trang 324 1 0 -
Nghiên cứu lý thuyết kinh tế: Phần 1
81 trang 230 0 0 -
122 trang 217 0 0
-
Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế - PGS.TS. Trần Đình Trọng
337 trang 201 1 0 -
Bộ Luật Lao động Của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1992)
108 trang 199 0 0 -
Mô hình đa tác tử và ứng dụng vào bài toán dự báo
10 trang 191 0 0 -
Nghiên cứu lịch sử các học thuyết kinh tế: Phần 2
373 trang 190 0 0 -
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN TỆ, TÍN DỤNG
68 trang 180 0 0