Thông tin tài liệu:
Công tác xã hội là một nghề nghiệp đòi hỏi phải có nhiều kỹ
năng. Chính vì vậy việc sử dụng các lý thuyết để giải quyết vấn đề thân
chủ là vô cùng quan trọng. Để thấy được điều đó tôi sẽ đưa ra những
trường hợp cụ thể để chứng minh ý nghĩa của các lý thuyết tới việc thực
hành công tác xã hội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết gắn bó tình cảm của Howe
Lý thuyết gắn bó tình cảm của Howe
Công tác xã hội là một nghề nghiệp đòi hỏi phải có nhiều kỹ
năng. Chính vì vậy việc sử dụng các lý thuyết để giải quyết vấn đề thân
chủ là vô cùng quan trọng. Để thấy được điều đó tôi sẽ đưa ra những
trường hợp cụ thể để chứng minh ý nghĩa của các lý thuyết tới việc thực
hành công tác xã hội.
Tóm tắt trường hợp
Hoàn cảnh của S rất đáng thương. S phải chịu sự thờ ơ của cha mẹ
sau khi chị cô bị mất và cha mẹ cô có em trai. Xem xét tình hình của S,
nhân viên công tác xã hội xác định em thuộc loại gắn bó tình cảm không
an toàn và không có tổ chức. Nhân viên công tác xã hội áp dụng lý thuyết
gắn bó tình cảm của Howe để trợ giúp S vượt qua khủng hoảng tâm lý và
thiết lập những tình cảm an toàn.
TRƯỜNG HỢP:
S là một cô gái được sinh ra trong một gia đình tương đối khá
giả. Sau một tai nạn nhỏ, chị gái của S đã qua đời và mọi người nghĩ tai
nạn đó là do S. Sau cái chết của chị S thì mọi người có những biểu hiện
khác với với S. Tiếp đó Mẹ S lại mang thai và sinh được em trai. Tất cả
sự yêu thương dành hết cho em S và thờ ơ, lãnh đạm với S. Từ đó S trở
nên lầm lì , ít nói cười với người khác và có những biểu hiên lạ. Lo lắng
trước sự không b ình thường của con mình , cha mẹ S tim đến sự trợ giúp
của nhân viên công tác xã hội.
1- Lý do chọn lý thuyết gắn bó tình cảm Howe áp dụng giải
quyết tình huống nêu trên.
- Trường hợp của S là một trường hợp có liên quan đến vấn đề
tình cảm.
- Nguyên nhân dẫn tới việc trầm cảm của S là do S không nhận
được sự quan tâm từ cha mẹ và những người thân làm cho em có cảm giác
không an toàn và lé tránh mọi người.
- Áp dụng tiến trình của lý thuyết gắn bó tình cảm Howe ta có thể
xem xét mức độ và loại tình cảm mà S đang gặp phải. Từ đó đưa ra cách
chữa trị phù hợp.
2-Tóm tắt lý thuyết gắn bó tình cảm của Howe.
Lý thuyết này cho rằng trẻ en nhận biết được trạng thái tâm lý
riêng của mình trước khi hiểu về những người khác. Và chính sự so sánh
giữa người khác với cảm nghĩ của mình mà trẻ em hình thành được các
mối quan hệ xã hội.
Trẻ em trong trạng thái căng thẳng( stress ) thường tìm sự gắn bó
với những người thân bằng ba cách sau đây:
(1) Tìm sự gần gũi (proximity seeking) khi đứa trẻ tìm cách gần bố
mẹ hay những người có thể làm cho nó yên tâm
(2) Có cơ sở an toàn (secure base) khi trẻ em thử làm một điều gì
đó có nguy cơ vì nó cảm thấy sự có mặt của một người làm nó yên tâm
(3) Phản đối sự chia cách (separation protest) khi trẻ em tìm cách
ngăn ngừa việc phải xa cách một người có thể làm cho nó yên tâm.
Khi thực hành Công tác xã hội theo lý thuyết này, người ta thường
đánh giá
(1) Quan hệ hiện nay
(2) Lịch sử quan hệ
(3) Bối cảnh quan hệ
Từ đó xác định 5 nhiệm vụ của trị liệu là:
1- Cung cấp một cơ sở tin cậy để khai thác các sự kiện không vui
2-Hỗ trợ thân chủ để họ tự khám phá, tự tìm hiểu bản thân họ
3- Cho rằng hành vi gắn bó tình cảm chẳng qua là được đưa vào
mối quan hệ hiện tại mà thôi (đây là một sự ứng dụng khái niệm chuyển
giao tình cảm (transference)
4- Giúp thân chủ hiểu được rằng những kinh nghiệm gắn bó tình
cảm trong quá khứ chính là nguyên nhân của những khó khăn hiện nay
5- Giúp thân chủ sử dụng sự hiểu biết của họ rằng các loại quan hệ
hiện nay đã phản ảnh như thế nào kinh nghiệm gắn bó tình cảm trong quá
khứ để họ có thể kết cấu lại cách nghĩ và ứng xử trong các quan hệ này.
Trong trị liệu dựa trên lý thuyết về gắn bó tình cảm , người ta
thường phải phân loại xem thân chủ có vấn đề thuộc loại gắn bó tình
cảm nào. Việc phân loại này định hướng cho hoạt động nhân viên công
tác xã hội phải làm, thân chủ phải làm, người thân của thân chủ phải làm
và các tổ chức xã hội phải làm.
Các loại gắn bó tình cảm:
An toàn. Loại B
Không an toàn hay tránh mặt. Loại A
Không an toàn và không rõ ràng hoặc đối kháng. Loại C
Không an toàn và không có tổ chức . Loại A/C hay D
Không có sự gắn bó
3-Ứng dụng các bước của lý thuyết trong việc xử lý tình huống
Trường hợp của S là một trường hợp khá là phức tạp. Nguyên nhân
dẫn đến những biểu hiện trầm cảm của S chính là thái độ, hành động của
cha mẹ S đối với S ngay từ khi S còn khá nhỏ. Vì thế đã làm cho S không
có cơ sở an toàn. Điều đó là vô cùng quan trọng. Trường hợp của S sẽ
được mô tả như sau:
+Quan hệ hiện nay: Giữa cha mẹ, người thân của S vẫn có những
biểu hiện của một mối quan hệ không bình thường. S và cha mẹ không có
sự gắn bó tình cảm, luôn lé tránh, ít nói ít cười với mọi người. S thường
lầm lì, ít nói và thích ở trong phòng một mình. Đồng thời cha mẹ S cũng
dành nhiều thì giờ cho cậu em trai nên sự quan tâm dành cho S cũng không
nhiều.
+ Lịch sử quan hệ: Với cái chết của người chị luôn gần gũi và yêu
thương S đã làm cho S có một cú sốc lớn về tinh thần. Lẽ ra cha mẹ ...