Danh mục

Lỵ trực khuẩn – Phần 1

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 136.31 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính ở ruột do trực khuẩn Shigella gây ra,đây là một bệnh tiêu chảy nguy hiểm nhất trong các loại bệnh tiêu chảy và là một bệnh phổ biến ở các nước nhiệt đới đang phát triển như nước ta, có thể xảy ra các vụ dịch lớn, tỷ lệ tử vong còn cao có nơi lên đến 15%. Biểu hiện bệnh lý thay đổi từ thể tiêu chảy nhẹ đến các thể bệnh nặng với hội chứng lỵ và hội chứng nhiễm trùng độc. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lỵ trực khuẩn – Phần 1 Lỵ trực khuẩn – Phần 1I.Đại cương1.Là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính ở ruộtdo trực khuẩn Shigella gây ra,đây là một bệnh tiêu chảy nguy hiểm nhất trong các loại bệnh tiêu chảyvà là một bệnh phổ biến ở các nước nhiệt đới đang phát triển như nước ta,có thể xảy ra các vụ dịch lớn, tỷ lệ tử vong còn cao có nơi lên đến 15%.Biểu hiện bệnh lý thay đổi từ thể tiêu chảy nhẹđến các thể bệnh nặng với hội chứng lỵ và hội chứng nhiễm trùng độc.2.Nguyên nhâna.Đặc điểm vi khuẩnShigella là một loại trực khuẩn gram âm,không di động, thuộc họ Enterobacteriaceae.Dựa vào đặc điểm kháng nguyên thân O và các đặc tính sinh hóa, người tachia là 4 nhóm chính A,B,C,D.Kháng nguyên O đặc hiệu type, ngoài ra còn có các kháng nguyên K làkháng nguyên bề mặt, mỗi nhóm chính được phân ra nhiều type huyết thanh- Nhóm A: S.dysenteriae, nhóm này bao gồm 10 type huyết thanh khácnhau, trong đó S.dysenteriae type 1 ( trực khuẩn Shiga) có một ngoại độc tốhoạt tính mạnh gây bệnh nặng hơn các type khác và có thể gây dịch .- Nhóm B : S.flexneri có 8 nhóm huyết thanh- Nhóm C: S.boydii, bao gồm 18 type huyết thanh, về mặt sinh hóa nó rấtgần với nhóm B, nên tồn tại phản ứng chéo với nhóm B- Nhóm D : S.sonnei, chỉ có một type huyết thanh nhưng có nhiều sinh type .b.Độc tốCác loại Shigella có nội độc tố có hoạt tính sinh học giống như nội độc tốcủa các loại enterobacteriaceae khácNgoài ra S.dysenteriae I ( trực khuẩn Shiga) còn tiết ra ngoại độc tố với mộtlượng đáng kể gọi là Shigatoxine,ngoại độc tố này có khả năng ức chế không phục hồi sự sinh tổng hợpprotein của tế bào, có tác dụng như một enterotoxine .Shigella flexneri và sonnei cũng sinh ngoại độc tố nhưng số lượng ít hơn .Ngoại độc tố gồm 2 bán đơn vị là phần gắn dính và phần hoạt hóa.Sau khi được tiết ra, độc tố sẽ gắn dính vào cảm thụ thể ( có bản chất làglucoprotein ) ở màng tế bào.Sau đó phần hoạt hóa được chuyển vào bên trong tế bào và ngăn cản sự tổnghợp protein ở phần 60 S của ribosome trong bào tương .c.Sức đề khángSố lượng vi khuẩn thải ra trong phân người bị lỵ khoảng106 - 108 vi khuẩn /gram phân.Hiện nay, chưa rõ S.dysenterie tồn tại bao lâu ở môi trường bên ngoài.Riêng loại S.sonnei có thể sống trong áo quần vấy phân từ 9 - 46 ngày, trongnước đến 6 tháng, trong các thức ăn từ 3 tuần đến 6 tháng.Ở nhiệt độ < 25 độ chúng có thể sống lâu hơn.Shigella có thể sống trên 30 ngày ở trong sữa, trứng, chúng có thể tồn tại 3ngày trong nước biểnII.Dịch tễ1.Phân bố địa dư và tình hình bệnh tậtBệnh do Shigella thấy khắp thế giới,hiện nay vẫn còn là bệnh quan trọng tại các nước thiếu vệ sinhvà có tình trạng suy dinh dưõng phổ biếnvà là bệnh nặng đe dọa tử vong nhiều hơn các loại tiêu chảy khác.Trên thế giới hàng năm có khoảng 140 triệu trường hợp mắc bệnhvà khoảng 600 ngàn trường hợp tử vong .Ở Việt nam trước năm 1968 chủng S.flexneri là chủng phổ biến,từ 1968 đến 1980 là chủng S.dysenteriavà từ 1980 đến nay S.flexneri trở thành chủng ưu thế,lý do tại sao có sự chuyển chủng hiện nay chưa rõ .2.Phương thức lây truyềnLà đường miệng, chỉ cần 10-100 vi khuẩn cũng đủ gây bệnh ở người lớntình nguyện mạnh khoẻ.Nếu 200 vi khuẩn thì có thể gây bệnh ở 25 %, nếu 105 vk thì có thể gâybệnh ở 75 %.Điều này cho thấy tính chất lây truyền của lỵ trực trùng rất mạnh .Bệnh thường lây truyền trực tiếp từ người sang người qua trung gian tay bẩnhoặc vật dụng bị nhiễm,có thể lây gián tiếp qua thức ăn nước uống.Ruồi đóng vai trò quan trọng trong cơ chế truyền bệnh3.Yếu tố nguy cơTình trạng vệ sinh kém, chỗ ở đông đúc,đặc biệt nơi có nhiều trẻ em suy dinh dưỡng,sự mệt mỏi, thay đổi thời tiết, thay đổi chế độ ăn ....4.Nguồn bệnhNgười là nguồn bệnh duy nhất, có thể người bệnh, người đang thời kỳ hồiphục, người lành mang trùng.Nếu không điều trị, người bệnh có thể thải vi khuẩn kéo dài từ 7-12 ngày.Tuy vậy ở những trường hợp mãn tính, đặc biệt ở những trẻ suy dinh dưỡngthì thời gian thải khuẩn có thể kéo dài hơn 1 năm5.Tuổi - giớiĐối tượng mắc bệnh thường gặp là trẻ em 1- 4 tuổiở người lớn bệnh thường xảy ra ở nữ hơn nam có lẽ do tiếp xúc gần gũi trẻem .6.MùaTại vùng có dịch lưu hành thì bệnh có cao điểm vào mùa hè thu7.Tình hình kháng thuốcS.dysenteria kháng một số kháng sinh như sulfamide, streptomycin,tetracyclin, chloramphenicol.Ngoài ra, tỷ lệ đề kháng Ampicilline, cotrimoxazol, acide nalidixic tăng lên.III.Sinh bệnh học+Do tính chất đề kháng với acid dạ dày, shigella dễ dàng xâm nhập vàođường tiêu hóa.Sau thời gian ủ bệnh 24 - 72 giờ, vi khuẩn vào ruột non và đến xâm nhậpvào tế bào thượng bì ruột già, tăng sinh trong nội bào gây nên phản ứngviêm cấp tính lớp niêm mạc đại tràng.+Giai đoạn này tương ứng với thời kỳ khởi phát với các triệu chứng nhiễmtrùng không đặc hiệu, đau bụng, ỉa chảy .Sau đó lớp tế bào thượng bì chứa vi khuẩn bị huỷ hoại và bong ra tạo nênnhững ổ loét nông, trên nền lớp niêm mạc viêm lan tỏa chứa nhiều chất nhầyvà bạch cầu đa nhân.+Giai đoạn này bệnh nhân thải nhiều vi trùng theo phân ra ngoài, thương tổngây ra phân có máu .Tổn thương lúc đầu khu trú ở đại tràng Sigma và trực tràng sau đó có thể lanlên phần trên của đại tràng, trong trường hợp nặng viêm lan tỏa toàn bộkhung đại tràng, lan đến đoạn cuối của hồi tràng, tiêu chảy do rối loạn hấpthu nước, điện giải do viêm đại tràng và do độc tố ruột gây ra.Vai trò đề kháng của cơ thể đối với Shigella hiện nay chưa được rõ.+Acid dạ dầy và mật chưa phải là hàng rào bảo vệ chính, trái lại tăng nhuđộng ruột trong lúc bị bệnh được xem là cơ chế chính của thải khuẩn.Các loại thuốc cầm tiêu chảy, thuốc chống co thắt là những loại thuốc làmcản trở thải khuẩn là nguyên nhân gây ra các biến chứng nghiêm trọng.Vi khuẩn chí bình thường của ruột cũng đóng vai trò ức chế sự phát triển củavi khuẩn .+IgA cũng được xem là yếu tố bảo vệ của cơ thể chống lại lỵ.Các kháng thể huyết thanh đặc ...

Tài liệu được xem nhiều: