Danh mục

MẠCH HỌC - MẠCH TRẦM

Số trang: 22      Loại file: pdf      Dung lượng: 180.65 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 7,000 VND Tải xuống file đầy đủ (22 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trầm là chìm, mạch luôn chìm sâu dưới da, vì vậy gọi là Trầm. - Thiên ‘Tuyên Minh Ngũ Khí Luận’ (T. Vấn 23) ghi: “Thận mạch Thạch, ứng với thời lệnh là mùa đông, ở tạng là Thận, mạch Thận Trầm vì vậy mạch Trầm cũng gọi là mạch Thạch”. - Thiên ‘Ngọc Cơ Chân Tạng Luận’ (T. Vấn 19) ghi: “Mạch mùa đông tức là mạch của Thận, thuộc phương Bắc, thủy, muôn vật nhờ đó mà bế tàng, vì vậy mạch khí lúc đến thì Trầm mà bật mạnh lên, vì vậy gọi là Dinh”. -...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MẠCH HỌC - MẠCH TRẦM MẠCH HỌCMẠCH TRẦM A- ĐẠI CƯƠNG - Trầm là chìm, mạch luôn chìm sâu dưới da, vì vậy gọi là Trầm. - Thiên ‘Tuyên Minh Ngũ Khí Luận’ (T. Vấn 23) ghi: “Thận mạchThạch, ứng với thời lệnh là mùa đông, ở tạng là Thận, mạch Thận Trầm vìvậy mạch Trầm cũng gọi là mạch Thạch”. - Thiên ‘Ngọc Cơ Chân Tạng Luận’ (T. Vấn 19) ghi: “Mạch mùađông tức là mạch của Thận, thuộc phương Bắc, thủy, muôn vật nhờ đó màbế tàng, vì vậy mạch khí lúc đến thì Trầm mà bật mạnh lên, vì vậy gọi làDinh”. - Sách ‘Tần Hồ Mạch Học’ ghi: “Mạch Trầm bắt chước đất, có hìnhtượng suối phun vọt ở dưới... lại gọi là Thạch, cũng gọi là Dinh”. B- MẠCH TƯỢNG CỦA TRẦM - Thiên ‘Mạch Hình Trạng Chỉ Hạ Bí Quyết’ (M. Kinh) ghi: “MạchTrầm ấn tay xuống thì không đủ, nhấc lên thì có dư”. - Sách ‘Trung Y Học Chẩn Đoán Giảng Nghĩa’ ghi: “Mạch Trầm đặtnhẹ tay không thấy, nặng tay mới thấy”. - Sách ‘Trung Y Học Khái Luận’ ghi: “Mạch Trầm đi chìm ở khoảnggân xương, ấn nặng tay mới thấy, ấn nhẹ tay không thấy”. - Mục ‘Y Gia Quan Miện’ (HTYTT. Lĩnh) ghi: “Mạch Trầm ấn nhẹkhông thấy gì, ấn nặng tay mới thấy”. HÌNH VẼ BIỂU DIỄN MẠCH TRẦM - Sách ‘Tam Tài Đồ Hội’ và sách ‘Đồ Chú Nan Kinh Mạch Quyết’diễn tả mạch Trầm như sau: Sách ‘Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu’ mô tả: “Mạch - Trầm lúc đặt áp lực nhẹ thì không thấy sóng mạch nổi lên, có đặt thêm áp lực mới thấy đường cong động mạch xuất hiện”. - Sách ‘KH YHHĐ Và YHCT Trong Lâm Sàng’ ghi: ‘Đường cong của mạch Trầm: sóng đầu tiên của mạch không đi thẳngmà thường uốn khúc trên đường đi lên đỉnh mạch, vì thế lên đến đỉnh mạchchậm hơn mạch Phù. Vừa lên đến đỉnh, sóng mạch lại đi xuống ngay, lênđỉnh đã chậm, tới đỉnh lại xuống ngay, do đó, sách xưa mô tả là phải ấnmạnh đầu ngón tay xuống mới bắt được mạch - Sách ‘Mạch Chẩn’ biểu diễn hình vẽ mạch Trầm: C- NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH MẠCH TRẦM - Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư’ ghi: “Hàn khí bên ngoài xâm nhập vàosâu, bó lấy kinh lạc, làm cho mạch khí không thông đạt, sẽ xuất hiện mạchTrầm”. - Sách ‘Mạch Chẩn’ ghi: “Mạch Trầm là âm khí quyết nghịch dươngkhí không được thư sướng... Mạch Trầm là âm tà quá dư làm cho huyết khíngưng đọng không phấn chấn...”. - Sách ‘Y Biên’ ghi: “Nếu bệnh tụ ở dưới, ở phần lý, ắt sẽ thấy mạchTrầm”. - Sách ‘Hoàng Hán Y Học’ ghi: “Mạch Trầm là do sức vọt (đẩy) củamạch không đủ”. - Sách ‘Trung Y Biện Chứng Luận Trị Giảng Nghĩa’ ghi: Phát sinh ra mạch Trầm có thể do: · Lượng máu ở tim tống ra bình thường hoặc bị hạ thấp. · Các mạch máu ngoại biên đều co lại. · Sức co của thành mạch tăng lên. - Sách ‘KH YHHĐ Và YHCT Trong Lâm Sàng ‘ ghi: “Nhánh Catarotcủa mạch Trầm gồm hai phần: Phần trên: rót xuống nhanh nhưng dừng lại ở nửa trên thân mạch, tạimóc Dicrot, thuộc thời gian tống máu tâm thu. Phần dưới: đi xuống chậm hơn phần trên, dốc thoai thoải, liên hệ vớitừ lúc bắt đầu đóng van đến lúc mở van động mạch chủ”. - Sách ‘Trung Y Chẩn Đoán Học Giảng Nghĩa’ ghi: “Tà uất ở phần lý,khí huyết ngưng trệ thì mạch Trầm mà có lực. Dương khí hư hãm xuốngkhông thăng lên được thì mạch Trầm mà không có lực”. D- MẠCH TRẦM CHỦ BỆNH - Thiên ‘Đại Kỳ Luận’ (T. Vấn 48) ghi: “Mạch của Can, Thận đềuTrầm là chứng thạch thủy”. “Mạch của Phế Trầm mà bật lên là chứng Phếsán”. “Mạch của Tỳ, bên ngoài bật lên ngón tay mà bên trong Trầm là chứngtrường tiết, lâu ngày cũng tự khỏi”. - Thiên ‘Thị Thung Dung Luận’ (T. Vấn 76) ghi: “Mạch Trầm màThạch là do Thận khí bị ngừng tắc ở trong”. - Chương ‘Biện Mạch Pháp’ (TH. Luận) ghi: “Mạch ở thốn khẩuTrầm là bệnh ở lý”. - Chương ‘Đờm Ẩm Khái Thấu Tịnh Trị’ (KQY. Lược) ghi: “Trongngực có lưu ẩm, ắt ngắn hơi mà khát. Các khớp tay chân đau nhức, mạchTrầm là có lưu ẩm”. -Chương ‘Hoàng Đản Bệnh Mạch Chứng Tịnh Trị’ (KQY. Lược) ghi:“Mạch Trầm, khát nước, tiểu khó đều là phát hoàng đản”. - Chương ‘Bình Tam Quan Bệnh Hậu Tịnh Nghi Trị’ (M. Kinh) ghi:“Mạch ở thốn khẩu Trầm: trong ngực đau lan ra 2 bên sườn, có ngực có thủykhí. Mạch ở bộ quan Trầm là dưới tim có hơi lạnh, nuốt chua, mạch bộ xíchTrầm là lưng và thắt lưng đau”. - Chương ‘Y Gia Quan Miện’ (HTYTT. Lĩnh) ghi: Tả Thốn TRẦM Hữu Thốn TRẦM Băng huyết, ói ra Suyễn, Phế ung. máu, ngủ khó. Tả Quan TRẦM Hữu Quan TRẦM Gân đau, mắt hoa. Da vàng, thổ tả, tê bại. Tả, Hữu Xích TRẦM Lưng đau, kinh bế, bụng đầy, phần âm hao tổn, tiểu gắt, tiểu nhiều - Sách ‘Trung Y Chẩn Đoán Học Giảng Nghĩa’ ghi: “Mạch Trầm chủcác bệnh ở phần lý”. - Sách ‘Trung Y Học Khái Luận’ ghi: “Mạch Trầm phân nhiều thấy ởlý chứng, có tà khí phục ở bên trong, tuy nhiên chứng khí trệ hoặc khí hưcũng có thể thấy mạch Trầm”. - Mục ‘Hiệu Chính Tần Hồ Mạch Học’ (ĐCNKM. Quyết) ghi: · Thốn TRẦM:đờm uất, thủy đình trệ ở ngực. · Quan TRẦM:trúng hàn, đau không thông. · Xích TRẦM: tiêu chảy, kiết kỵ, thận hư, lưng và hạ nguyên đau. - Sách ‘Mạch Học Giảng Nghĩa’ ghi: “Mạch Trầm chủ bệnh hàn, cơthể đau, chân tay lạnh, xương khớp đau, thủy khí lưu ẩm, sưng phù, tay chânkhông nhấc lên được, đái hạ, huyết ứ, trưng hà, tiêu chảy, di tinh”. Tả Thốn TRẦM Hữu Thốn TRẦM Tâm dương bất túc. Phế khí bất túc, ho, đàm ẩm, hụt hơi. Tả Quan TRẦM Hữu Quan TRẦM Can uất, khí thống. Tỳ hư, tiêu chảy, ăn không tiêu. ...

Tài liệu được xem nhiều: