Thông tin tài liệu:
Phân phối : Levodopa xuyên qua hàng rào máu-não nhờ vào hệ vận chuyển có thể trung hòa. Levodopa không gắn kết với protein huyết tương và có thể tích phân phối là 57 lít. Ngược lại levodopa, benserazide không xuyên qua hàng rào máu-não ở liều điều trị. Nó tập trung phần lớn ở thận, phổi, ruột non và gan. Chuyển hóa :Levodopa được chuyển hóa theo hai con đường chính là khử carboxyl (decarboxylation) và methyl-hóa (O-methylation) và hai đường phụ là chuyển amin (transamination) và oxy-hóa (oxidation).Men Aromatic amino acid decarboxylase chuyển levodopa thành dopamine. Những...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MADOPAR – MODOPAR (Kỳ 2) MADOPAR – MODOPAR (Kỳ 2) Phân phối : Levodopa xuyên qua hàng rào máu-não nhờ vào hệ vận chuyển có thể trunghòa. Levodopa không gắn kết với protein huyết tương và có thể tích phân phối là57 lít. Ngược lại levodopa, benserazide không xuyên qua hàng rào máu-não ở liềuđiều trị. Nó tập trung phần lớn ở thận, phổi, ruột non và gan. Chuyển hóa : Levodopa được chuyển hóa theo hai con đường chính là khử carboxyl(decarboxylation) và methyl-hóa (O-methylation) và hai đường phụ là chuyểnamin (transamination) và oxy-hóa (oxidation). Men Aromatic amino acid decarboxylase chuyển levodopa thànhdopamine. Những sản phẩm cuối cùng của đường chuyển hóa nầy là homovanillicacid và dihydroxy phenylacetic acid. Men catechol-O-methyltransferase chuyển levodopa thành 3-O-methyldopa. Chất chuyển hóa trong huyết tương chính có thời gian bán hủy ở giaiđoạn thải trừ là 15-17 giờ và nó được tích lũy trong bệnh nhân đã sử dụngModopar ở các liều điều trị. Khi levolopa được uống chung với benserazide, phản ứng khử carboxylngoại biên của levolopa suy giảm đã được phản ảnh bằng nồng độ trong huyếttương của levodopa và của 3-O-methyldopa cao hơn và nồng độ trong huyết tươngcủa catecholamine (dopamine và noradrenaline) và của phenolcarboxylic acid(homovanillic acid, dihydrophenylacetic acid) thấp hơn. Benserazide bị hydroxy hóa trở thành trihydroxy benzylhydrazine trongniêm mạc ruột và ở gan. Đào thải : Với sự hiện diện của men decarboxylase ngoại biên ức chế levodopa, thờigian bán hủy của levodopa ở giai đoạn thải trừ khoảng 1.5 giờ. Thời gian bán hủynầy dài hơn một ít (25%) ở bệnh nhân già mắc bệnh Parkinson. Độ thanh thải củalevodopa từ huyết tương khoảng 430 ml/phút. Levodopa tìm được trong nước tiểukhoảng 7% liều đã sử dụng. Levodopa bị thải trừ nhờ vào sự chuyển hóa và cácchất chuyển hóa của levodopa đều bị bài tiết trong nước tiểu. Benserazide hầu như hoàn toàn bị thải trừ nhờ chuyển hóa. Những chấtchuyển hóa của benserazide phần lớn đều bị bài tiết trong nước tiểu và một phầnnhỏ trong phân. CHỈ ĐỊNH Điều trị tất cả các dạng Parkinson ngoại trừ nguyên nhân do thuốc. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Không được sử dụng ở bệnh nhân đã biết mẫn cảm với levodopar,benserazide hoặc các tá dược trong công thức bào chế. Không được sử dụng kết hợp với các chất IMAO, ngoại trừ selegiline Không được sử dụng cho bệnh nhân rối loạn chức năng mất bù trừ nội tiết,thận gan và tim, bệnh tâm thần với một phần rối loạn thần kinh hoặc bệnh thiênđầu thống (glaucoma) góc đóng Không nên sử dụng ở bệnh nhân dưới 25 tuổi (hệ xương phải phát triểnhoàn toàn). Không được sử dụng ở phụ nữ mang thai, hay có khả năng thụ thai màkhông sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp. Nếu biết có thai khi đang sử dụngModopar, phải ngưng thuốc tức thì. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Phản ứng mẫn cảm có thể xảy ra ở người có cơ địa nhạy cảm. Nên thường xuyên đo nhãn áp ở bệnh nhân glaucoma góc mở bởi vì trên lýthuyết levodopa làm tăng nhãn áp. Trong thời gian điều trị (ở liều ổn định), cần nên kiểm tra chức năng gan vàcông thức máu. Bệnh nhân bị tiểu đường phải xét nghiệm đường huyết thường xuyên vàliều lượng của thuốc trị bệnh tiểu đường phải được điều chỉnh cho phù hợp vớinồng độ của đường huyết. Modopar phải được ngưng từ 12 đến 24 giờ trước phẫu thuật có sử dụngthuốc gây mê toàn thân. Sau phẫu thuật có thể dùng trở lại Modopar, liều đượctăng dần cho đến bằng với liều trước phẫu thuật. Không được ngưng Modopar đột ngột. Ngưng đột ngột sẽ đưa đến hộichứng giống như an thần kinh ác tính (sốt cao, cứng cơ, có thể thay đổi trạng tháitâm lý và tăng creatinine phosphokinase trong huyết tương). Hội chứng nầy đe dọasinh mạng của bệnh nhân. Nếu xảy ra các dấu hiệu và triệu chứng như thế, bệnhnhân phải được bác sĩ theo dõi cẩn thận và được điều trị triệu chứng thích nghi.Nếu cần, bệnh nhân phải được điều trị tại bệnh viện. Bệnh nhân có thể được sửdụng lại Modopar sau khi đã được đánh giá chính xác. ...