MẠNG VÀ TRUYỀN THÔNG - Chương III: Mạng Internet
Số trang: 43
Loại file: pdf
Dung lượng: 822.80 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mạng Internet- Giới thiệu chung về Internet- Các dịch vụ và ứng dụng trên Internet- Ứng dụng và giao thức ứng dụng- Giao tiếp giữa các tiến trình trên Internet- Các mô hình ứng dụng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MẠNG VÀ TRUYỀN THÔNG - Chương III: Mạng Internet3.3.Mạng Internet 3.3.1.Giới thiệu chung về Internet 3.3.2.Các dịch vụ và ứng dụng trên Internet3.3.1.Giới thiệu chung về Interneta) Lịch sử 6/1968: bộ quốc phòng Mỹ thiết lập mạng máy tính đầu tiên, lấy tên gọi là ARPANET Đầu những năm 80, tách làm 2 mạng quân sự (Milnet) và dân sự (vẫn gọi là ARPANET) 11/1986: đã có 5089 máy kết nối vào mạng Tới năm 1990, mạng máy tính mở rộng ra toàn cầu, chính thức trở thành mạng Internet ngày nay.b) Cơ chế quản lý Internet Không có cơ quan quản lý tối cao cho toàn bộ mạng Internet. Một tổ chức đứng ra điều phối hoạt động: Hiệp hội Internet (IOSC). Việc phân phối địa chỉ IP do các trung tâm thông tin mạng (NIC) của từng khu vực đảm nhiệm3.3.2 Các dịch vụ và ứng dụng trên InternetỨng dụng và giao thức ứng dụng Ứng dụng: – Các tiến trình (có giao tiếp với nhau) trên Internet – Hoạt động trên các hệ thống cuối – Trao đổi thông điệp Giao thức ứng dụng – Là các quy tắc giao tiếp – Sử dụng các dịch vụ giao vận Ví dụ ứng dụng/giao thức – Web (HTTP), Mail (SMTP/POP/IMAP)Các thành phần của ứng dụng Giao diện người sử dụng – Hỗ trợ NSD làm việc với ứng dụng (trình duyệt web, phần mềm gửi thư, v.v) – Cài đặt các giao thức và sử dụng dịch vụ giao vận Tiến trình ứng dụng: một chương trình đang chạy Giao tiếp giữa các tiến trình – IPC (inter-process communication) trên một máy – Socket: giữa các máy trên mạngGiao tiếp giữa các tiến trình trênInternet Socket là 1 giao diện giữa tiến trình ứng dụng và tầng giao vận Socket được định danh bởi – Số hiệu cổng, địa chỉ IP – Kiểu giao thức giao vận (TCP, UPD) Socket API: Cho phép các tiến trình lựa chọn tham số, dịch vụCác mô hình ứng dụng Khách chủ P2P Mô hình laiMô hình khách chủ Khách: – Gửi yêu cầu truy cập dịch vụ đến máy chủ – Có thể có địa chỉ IP động hay vào mạng không thường xuyên – Về nguyên tắc, không liên lạc trực tiếp với các khách khác Chủ: – Thường xuyên online – Địa chỉ IP tĩnh – Có máy chủ dự phòng nâng cao hiệu năng đề phòng sự cốMô hình điểm điểm thuần túy Không có máy chủ trung tâm Các máy có vai trò ngang nhau Hai máy bất kì có thể liên lạc trực tiếp Có thể có IP động, không cần vào mạng trức tiếpMô hình lai Một máy chủ trung tâm để quản lý NSD, thông tin tìm kiếm Các máy khách giao tiếp trực tiếp với nhau sau khi đăng nhập Ví dụ Skype: – Máy chủ Skype quản lý các phiên đăng nhập, mật khẩu – Sau khi kết nối các máy gọi VoIP trực tiếp cho nhaua) Dịch vụ chuyển đổi tên miền(DNS) Định danh máy tính qua địa chỉ IP -> – Khó nhớ – Không thể hiện được các thông tin cần thiết: Địa lý Tổ chức Người dùng – Thích hợp với các thiết bị (host, router) Sử dụng cách đặt tên thông thường (tên miền) để định danh cho một máy tính trên mạng – www.yahoo.com – www.vnexpress.netTên miền Tên miền – Gồm các miền, miền cách nhau bởi dấu (.) – Gợi nhớ – Độ dài thay đổi Khuôn dạng tên miền: Phân miền theo các cấp – Cấp cao nhất Lĩnh vực hoạt động (edu, gov, com, mil, org, net) Cấp quốc gia (vn, jp, cn, …) – Cấp dưới – Theo tổ chức (vcu, hut,…) – Theo dịch vụ cung cấp, …(mail, …) – Ví dụ: www.vcu.edu.vn, mail.vcu.edu.vn Tên miền được đọc từ trái sang phải Tên miền được xử lý từ phải sang trái – Phần quan trọng nhất bên phải – Phần tận cùng bên trái là tên một máy tính cụ thể Một tổ chức muốn tham gia hệ thống đặt tên miền, tổ chức phải áp dụng một tên phía dưới một trong các miền cấp độ trên cùng.Tên miền Tên miền dễ nhớ nhưng máy tính không sử dụng trực tiếp được. – Tên miền có độ dài xâu ký tự thay đổi Xử lý phức tạp hơn (so sánh) – Lưu tên miền xử lý tốn nhiều không gian bộ nhớ Tên miền không chứa thông tin giúp định vị máy tính trên mạng -> Dịch vụ chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP (Domain Name System)Cơ chế phân giải tên miền Việc ánh xạ địa chỉ IP vào tên miền được thực hiện bởi các phần mềm Name Server cài đặt tại máy chủ và phần mềm Name Resolver cài đặt trên máy khách/trạm.Tổ chức máy chủ DNS Cơ sở dữ liệu của tên miền không lưu trữ trên chỉ một máy mà được phân phối giữa nhiều máy chủ DNS tại các vùng (site) khác nhau trên Internet. Mỗi máy chủ DNS quản lý một phần của hệ thống phân cấp tên miền. Khi một tổ chức quản lý một miền nhất định, nó có thể tự tạo cây phân cấp tên miền của tổ chức đó.Máy chủ tên gốc: Chứa thông tin về cáchliên lạc với các server khácMáy chủ tên của Việt ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MẠNG VÀ TRUYỀN THÔNG - Chương III: Mạng Internet3.3.Mạng Internet 3.3.1.Giới thiệu chung về Internet 3.3.2.Các dịch vụ và ứng dụng trên Internet3.3.1.Giới thiệu chung về Interneta) Lịch sử 6/1968: bộ quốc phòng Mỹ thiết lập mạng máy tính đầu tiên, lấy tên gọi là ARPANET Đầu những năm 80, tách làm 2 mạng quân sự (Milnet) và dân sự (vẫn gọi là ARPANET) 11/1986: đã có 5089 máy kết nối vào mạng Tới năm 1990, mạng máy tính mở rộng ra toàn cầu, chính thức trở thành mạng Internet ngày nay.b) Cơ chế quản lý Internet Không có cơ quan quản lý tối cao cho toàn bộ mạng Internet. Một tổ chức đứng ra điều phối hoạt động: Hiệp hội Internet (IOSC). Việc phân phối địa chỉ IP do các trung tâm thông tin mạng (NIC) của từng khu vực đảm nhiệm3.3.2 Các dịch vụ và ứng dụng trên InternetỨng dụng và giao thức ứng dụng Ứng dụng: – Các tiến trình (có giao tiếp với nhau) trên Internet – Hoạt động trên các hệ thống cuối – Trao đổi thông điệp Giao thức ứng dụng – Là các quy tắc giao tiếp – Sử dụng các dịch vụ giao vận Ví dụ ứng dụng/giao thức – Web (HTTP), Mail (SMTP/POP/IMAP)Các thành phần của ứng dụng Giao diện người sử dụng – Hỗ trợ NSD làm việc với ứng dụng (trình duyệt web, phần mềm gửi thư, v.v) – Cài đặt các giao thức và sử dụng dịch vụ giao vận Tiến trình ứng dụng: một chương trình đang chạy Giao tiếp giữa các tiến trình – IPC (inter-process communication) trên một máy – Socket: giữa các máy trên mạngGiao tiếp giữa các tiến trình trênInternet Socket là 1 giao diện giữa tiến trình ứng dụng và tầng giao vận Socket được định danh bởi – Số hiệu cổng, địa chỉ IP – Kiểu giao thức giao vận (TCP, UPD) Socket API: Cho phép các tiến trình lựa chọn tham số, dịch vụCác mô hình ứng dụng Khách chủ P2P Mô hình laiMô hình khách chủ Khách: – Gửi yêu cầu truy cập dịch vụ đến máy chủ – Có thể có địa chỉ IP động hay vào mạng không thường xuyên – Về nguyên tắc, không liên lạc trực tiếp với các khách khác Chủ: – Thường xuyên online – Địa chỉ IP tĩnh – Có máy chủ dự phòng nâng cao hiệu năng đề phòng sự cốMô hình điểm điểm thuần túy Không có máy chủ trung tâm Các máy có vai trò ngang nhau Hai máy bất kì có thể liên lạc trực tiếp Có thể có IP động, không cần vào mạng trức tiếpMô hình lai Một máy chủ trung tâm để quản lý NSD, thông tin tìm kiếm Các máy khách giao tiếp trực tiếp với nhau sau khi đăng nhập Ví dụ Skype: – Máy chủ Skype quản lý các phiên đăng nhập, mật khẩu – Sau khi kết nối các máy gọi VoIP trực tiếp cho nhaua) Dịch vụ chuyển đổi tên miền(DNS) Định danh máy tính qua địa chỉ IP -> – Khó nhớ – Không thể hiện được các thông tin cần thiết: Địa lý Tổ chức Người dùng – Thích hợp với các thiết bị (host, router) Sử dụng cách đặt tên thông thường (tên miền) để định danh cho một máy tính trên mạng – www.yahoo.com – www.vnexpress.netTên miền Tên miền – Gồm các miền, miền cách nhau bởi dấu (.) – Gợi nhớ – Độ dài thay đổi Khuôn dạng tên miền: Phân miền theo các cấp – Cấp cao nhất Lĩnh vực hoạt động (edu, gov, com, mil, org, net) Cấp quốc gia (vn, jp, cn, …) – Cấp dưới – Theo tổ chức (vcu, hut,…) – Theo dịch vụ cung cấp, …(mail, …) – Ví dụ: www.vcu.edu.vn, mail.vcu.edu.vn Tên miền được đọc từ trái sang phải Tên miền được xử lý từ phải sang trái – Phần quan trọng nhất bên phải – Phần tận cùng bên trái là tên một máy tính cụ thể Một tổ chức muốn tham gia hệ thống đặt tên miền, tổ chức phải áp dụng một tên phía dưới một trong các miền cấp độ trên cùng.Tên miền Tên miền dễ nhớ nhưng máy tính không sử dụng trực tiếp được. – Tên miền có độ dài xâu ký tự thay đổi Xử lý phức tạp hơn (so sánh) – Lưu tên miền xử lý tốn nhiều không gian bộ nhớ Tên miền không chứa thông tin giúp định vị máy tính trên mạng -> Dịch vụ chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP (Domain Name System)Cơ chế phân giải tên miền Việc ánh xạ địa chỉ IP vào tên miền được thực hiện bởi các phần mềm Name Server cài đặt tại máy chủ và phần mềm Name Resolver cài đặt trên máy khách/trạm.Tổ chức máy chủ DNS Cơ sở dữ liệu của tên miền không lưu trữ trên chỉ một máy mà được phân phối giữa nhiều máy chủ DNS tại các vùng (site) khác nhau trên Internet. Mỗi máy chủ DNS quản lý một phần của hệ thống phân cấp tên miền. Khi một tổ chức quản lý một miền nhất định, nó có thể tự tạo cây phân cấp tên miền của tổ chức đó.Máy chủ tên gốc: Chứa thông tin về cáchliên lạc với các server khácMáy chủ tên của Việt ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mang máy tính mạng lan mạng và truyền thông mạng internet mạng nội bộ kiến trúc mạng DNS EmailTài liệu liên quan:
-
Giáo án Tin học lớp 9 (Trọn bộ cả năm)
149 trang 272 0 0 -
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm môn mạng máy tính
99 trang 257 1 0 -
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 2
102 trang 252 0 0 -
73 trang 247 0 0
-
47 trang 241 3 0
-
Đề cương chi tiết học phần Thiết kế và cài đặt mạng
3 trang 238 0 0 -
80 trang 225 0 0
-
122 trang 217 0 0
-
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 1
122 trang 216 0 0 -
Giáo trình môn học/mô đun: Mạng máy tính (Ngành/nghề: Quản trị mạng máy tính) - Phần 1
68 trang 208 0 0