Danh mục

Marketing hỗn hợp một công cụ thu hút tài trợ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 277.11 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Marketing hỗn hợp một công cụ thu hút tài trợ" dẫn chứng mô hình marketing nghệ thuật của tác giả Ruth Rentschler, đồng thời phân tích marketing hỗn hợp và thu hút tài trợ không chỉ là mối quan hệ một chiều mà chúng có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Marketing hỗn hợp một công cụ thu hút tài trợ VĂN HÓA NGHIÊN CỨU MARKETING HỖN HỢP MỘT CÔNG CỤ THU HÚT TÀI TRỢ NGUYỄN THỊ ANH QUYÊN Tóm tắt Marketing và Gây quỹ là những công cụ quản lý giúp tổ chức văn hoá nghệ thuật vận hành hiệu quả hơn, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường và đối với các tổ chức mà ngân sách bao cấp không đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động. Bài viết dẫn chứng mô hình marketing nghệ thuật của tác giả Ruth Rentschler, đồng thời phân tích marketing hỗn hợp và thu hút tài trợ không chỉ là mối quan hệ một chiều mà chúng có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Marketing hỗn hợp hiệu quả sẽ thúc đẩy hoạt động gây quỹ, tìm kiếm tài trợ và ngược lại, hoạt động gây quỹ tốt sẽ là cơ sở, động cơ thúc đẩy tổ chức văn hoá nghệ thuật xây dựng các sản phẩm nghệ thuật xuất sắc, thực hiện tích cực các hoạt động marketing và phát triển công chúng. Từ khóa: Marketing hỗn hợp, thu hút tài trợ. Abstract Marketing and Fundraising are management tools to help arts and cultural organizations to operate more effectively, especially in the market economy and for organizations whose subsidized budget that fails to meet operational needs. This article cites art marketing model of author Ruth Rentschler and analysis that mixed marketing and attracting sponsors have not only one-way relationship but they have a mutual relationship with each other. Effective mixed marketing will boost fundraising, attracting sponsors and vice versa, good fundraising activities will be the basis, motivation to boost arts and cultural organizations to develop outstanding works of art and to do activities of marketing and public development actively. Keyword: Mixed marketing, attracting sponsors. M arketing là một ngành khoa học các giáo trình marketing mới được xuất bản. phát triển song song với sự gia Đồng thời vào những năm này, các ấn phẩm về tăng về sản xuất trong thế giới bán lẻ, tiêu thụ sản phẩm và công nghệ quảng công nghiệp và là kết quả của quá trình phát cáo cũng được xuất bản (1, tr.5). triển thương mại. Lý thuyết marketing xuất Lần đầu tiên vào năm 1967, câu hỏi về hiện đầu tiên tại Mỹ và dần phổ biến ở hầu khắp marketing của các doanh nghiệp văn hoá đã các nước có nền kinh tế thị trường. Theo cuốn được đặt ra bởi học giả Philip Kotler. Trong sách The History of Marketing Thought (Lịch sử cuốn sách Marketing management: analysis, tư tưởng marketing) của Bartels, khoảng năm planning and control (Quản lý marketing: phân 1910, thuật ngữ marketing bắt đầu mang ý tích, lập kế hoạch và kiểm soát), Kotler đã chỉ nghĩa không chỉ là sự phân phối hoặc thương ra rằng các tổ chức văn hoá là các bảo tàng, mại và đến tận những năm 20 của thế kỷ XX phòng hoà nhạc, thư viện, các tổ chức sản xuất những nghiên cứu đầu tiên về marketing và hàng hoá văn hoá. Tất cả các tổ chức này nhận 88 Số 4 - Tháng 6 - 2013 TRAO ĐỔI ra rằng họ phải cạnh tranh để thu hút người tổ chức sự kiện, đào tạo, kinh doanh (bán đồ tiêu dùng và sự chia sẻ các nguồn lực đầu tư lưu niệm, quầy dịch vụ ăn uống),… Hiện nay, của quốc gia. Nói cách khác, các tổ chức văn trên địa bàn thành phố Hà Nội, hầu hết các tổ hoá phải đối mặt với vấn đề marketing. chức văn hoá nghệ thuật tồn tại dựa vào ngân sách bao cấp. Tuy nhiên, một thực tế là ngân Ngay sau đó, những cuốn sách đầu tiên sách bao cấp đang ngày càng không đáp ứng về marketing văn hoá đã xuất hiện, bao gồm đủ nhu cầu hoạt động và phát triển của các tổ những công trình nghiên cứu của Mokwa chức văn hoá nghệ thuật. Vì vậy, việc đa dạng et al (1980) Marketing the arts (Marketing hoá nguồn thu, tránh lệ thuộc vào ngân sách nghệ thuật), Melillo (1983) Market the arts nhà nước, đảm bảo tài chính để sáng tạo nghệ (Thị trường nghệ thuật), Diggle (1986) Guide thuật và phát triển là nhu cầu cấp bách của tất to arts marketing: the principles and practice cả các tổ chức nghệ thuật. of marketing as they apply to the arts (Hướng dẫn marketing nghệ thuật: những nguyên lý Marketing không phải là thần dược nhưng là và thực hành của marketing khi chúng ứng một trong những phương thuốc hữu hiệu giúp dụng vào nghệ thuật), Reiss (1974) The arts tổ chức văn hoá nghệ thuật hoạt động hiệu quả management handbook (Cẩm nang quản lý hơn. “Marketing là một quá trình quản lý ở đó nghệ thuật). Những cuốn sách này tập trung các tổ chức đạt được mục tiêu của mình thông vào nội dung quản lý văn hoá và nghệ thuật, qua việc thoả mãn nhu cầu của thị trường” (2, đồng thời đưa ra một số định nghĩa marketing, tr.2). Về cơ bản, lĩnh vực văn hoá nghệ thuật những định nghĩa được phân tách từ các định cũng cần áp dụng các nguyên lý chung của nghĩa marketing truyền thống. Ví dụ, Diggle marketing, nhưng sản phẩm văn hoá có những cho rằng “mục tiêu căn bản của marketing đặc trưng riêng, là những sản phẩm phức hợp, nghệ thuật là đem một số lượng thích hợp mang tính nghệ thuật, mang tính dịch vụ, là sự công chúng đến với nghệ sĩ, và để đạt được trải nghiệm của khán ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: