![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- quang, Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổi
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 562.53 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mô vú dày làm giới hạn khảo sát trên X-quang (XQ) vú và tăng nguy cơ ung thư vú (UTV). Việc kết hợp XQ và siêu âm (SA) sàng lọc trên đối tượng này vẫn đang được bàn cãi. Mục tiêu nghiên cứu này khảo sát tỉ lệ mật độ mô tuyến vú và giá trị XQ, SA trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- quang, Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổiTHỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- quang,Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ≥40 tuổiHồ Hoàng Thảo Quyên*, Đỗ Văn Dũng**, Nguyễn Chấn Hùng***Tóm tắtĐặt vấn đề: Mô vú dày làm giới hạn khảo sát trên X-quang (XQ) vú và tăng nguy cơ ung thư vú(UTV). Việc kết hợp XQ và siêu âm (SA) sàng lọc trên đối tượng này vẫn đang được bàn cãi. Mụctiêu nghiên cứu này khảo sát tỉ lệ mật độ mô tuyến vú và giá trị XQ, SA trong sàng lọc ung thư vú ởphụ nữ ≥40 tuổi.Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi 6 tháng trên 1319 phụ nữ ≥40 tuổi đến sàng lọc tại Bệnh việnĐại học Y Dược (BV.ĐHYD) thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ 01/06/2014 đến 31/05/2016. X-quang và SA vú cùng được thực hiện, kết quả theo BI-RADS (The Breast Imaging- Reporting andData System) của Hội chẩn đoán hình ảnh Mỹ (ACR). Ung thư vú được xác định bằng kết quả môhọc.Kết quả: Tỉ lệ UTV trong nghiên cứu là 1,67%(22/1319). Mật độ mô vú dày (BI-RADS C, D) chiếm63,99%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ UTV trong hai nhóm có hay không cómô vú dày. Độ nhạy và độ đặc hiệu của XQ nhóm có mô vú dày 84,62% (KTC 95%: 54,55-98,07),98,92% (97,95-99,50) và không có mô vú dày 88,89% (51,75-99,72), 99,14% (98,8-99,99); độ nhạybằng SA trong nhóm mô vú dày 84,62% (54,55-98,07) và cao hơn SA trong các giá trị còn lại ở cả hainhóm lần lượt là 93,98% (92,15-99,5) và 77,78% (40-97,18), 98,07% (96,37-99,11). Khi kết hợp cảhai, độ nhạy tăng trong cả hai nhóm có mô vú dày (100%, KTC 97,5%: 75,29-100) hay không có môvú dày (100%, KTC 97,5%: 66,37-100) nhưng độ đặc hiệu giảm (93,74%, 91,87-95,29), (98,28%,96,65-99,26) so với XQ đơn thuần.Kết luận: Mô vú dày chiếm hơn 50% trong mẫu nghiên cứu nhưng không có liên quan đến nguy cơUTV. Giá trị chẩn đoán của XQ sàng lọc UTV cao hơn so với SA đơn thuần cho dù mô vú dày haykhông. Vấn đề kết hợp với SA trong trường hợp mô vú dày vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu.Từ khóa: sàng lọc ung thư vú, mô vú dày, nhũ ảnh, siêu âmAbstractBREAST DENSITY AND THE VALUE OF MAMMOGRAPHY, ULTRASOUND INBREAST CANCER SCREENING WITH WOMEN ≥ 40 YSIntroduction: Breast density often is the limiting factor of mammography and has been known toassociate with breast cancer risk. Therefore, aims of our study were to research the breast densityand the value of mammography, ultrasound in breast cancer screening with women ≥ 40 ys.Methods: Including of the study was 1,319 women (age ≥40) in the range of six months with breastcancer screening at University Medical Center, Hochiminh city, from 1 June 2014 to 31 May 2016.Mammography and ultrasound were performed using BI-RADS (The Breast Imaging and ReportingData System) of the American College of Radiology. Breast cancer was determined byhistopathological results.Results: The proportion of breast cancer in this study was 1.67% (22/1319). The proportionof breast density BI-RADS C, D was 63,99%. It wasn’t significantly between the proportion of breastcancer in two group BI-RADS A, B (non-dense breast) and BI-RADS C, D (dense breast). Thesensitivity, specificity of mammography in group dense breast respectively were 91,67% 84,62% (IC95%: 54,55-98,07), 98,92% (97,95-99,50) and group non-dense breast 88,89% (51,75-99,72), 99,14% (98,8-99,99), the same sensitivity as ultrasound in group dense breast 84,62% (54,55-* Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, ** Đại học Y Dược TP.HCM, *** Hội Ung thư Việt Nam.Tác giả liên lạc: Ths. BS. Hồ Hoàng Thảo Quyên, ĐT: 0982058790, email: hohoangthaoquyen@gmail.com26 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC98,07)and all the rest were higher than ultrasound 93,98% (92,15-99,5) và 77,78% (40-97,18),98,07% (96,37-99,11). When combined two tests, the sensitivity of two groups, dense breast and non-dense breast, was (100%, IC 97,5%: 75,29-100), (100%, IC 97,5%: 66,37-100) respectively; the andspecificity was (93,74%, 91,87-95,29), (98,28%, 96,65-99,26), respectively.Conclusions: The proportion of patient with dense breast was higher 50% and not associatesignificantly with breast cancer risk in this study. The diagnostic value of breast cancer screening withmammography were higher than stand-alone ultrasound in two groups dense or non dense breast.When combined two tests, it was increased the sensitivity, decreased the specificity compare tomammography alone.Keywords: breast cancer screening, breast density, mammography, ultrasound được khuyến cáo khi phụ nữ có > 20%Đặt vấn đề nguy cơ suốt đời của UTV, không thựcUng thư vú (UTV) là ung thư thường gặp hiện được cộng hưởng từ .7,17,19,24nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- quang, Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ ≥40 tuổiTHỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 2016Mật độ mô tuyến vú và giá trị của X- quang,Siêu âm trong sàng lọc ung thư vú ở phụ nữ≥40 tuổiHồ Hoàng Thảo Quyên*, Đỗ Văn Dũng**, Nguyễn Chấn Hùng***Tóm tắtĐặt vấn đề: Mô vú dày làm giới hạn khảo sát trên X-quang (XQ) vú và tăng nguy cơ ung thư vú(UTV). Việc kết hợp XQ và siêu âm (SA) sàng lọc trên đối tượng này vẫn đang được bàn cãi. Mụctiêu nghiên cứu này khảo sát tỉ lệ mật độ mô tuyến vú và giá trị XQ, SA trong sàng lọc ung thư vú ởphụ nữ ≥40 tuổi.Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi 6 tháng trên 1319 phụ nữ ≥40 tuổi đến sàng lọc tại Bệnh việnĐại học Y Dược (BV.ĐHYD) thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ 01/06/2014 đến 31/05/2016. X-quang và SA vú cùng được thực hiện, kết quả theo BI-RADS (The Breast Imaging- Reporting andData System) của Hội chẩn đoán hình ảnh Mỹ (ACR). Ung thư vú được xác định bằng kết quả môhọc.Kết quả: Tỉ lệ UTV trong nghiên cứu là 1,67%(22/1319). Mật độ mô vú dày (BI-RADS C, D) chiếm63,99%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ UTV trong hai nhóm có hay không cómô vú dày. Độ nhạy và độ đặc hiệu của XQ nhóm có mô vú dày 84,62% (KTC 95%: 54,55-98,07),98,92% (97,95-99,50) và không có mô vú dày 88,89% (51,75-99,72), 99,14% (98,8-99,99); độ nhạybằng SA trong nhóm mô vú dày 84,62% (54,55-98,07) và cao hơn SA trong các giá trị còn lại ở cả hainhóm lần lượt là 93,98% (92,15-99,5) và 77,78% (40-97,18), 98,07% (96,37-99,11). Khi kết hợp cảhai, độ nhạy tăng trong cả hai nhóm có mô vú dày (100%, KTC 97,5%: 75,29-100) hay không có môvú dày (100%, KTC 97,5%: 66,37-100) nhưng độ đặc hiệu giảm (93,74%, 91,87-95,29), (98,28%,96,65-99,26) so với XQ đơn thuần.Kết luận: Mô vú dày chiếm hơn 50% trong mẫu nghiên cứu nhưng không có liên quan đến nguy cơUTV. Giá trị chẩn đoán của XQ sàng lọc UTV cao hơn so với SA đơn thuần cho dù mô vú dày haykhông. Vấn đề kết hợp với SA trong trường hợp mô vú dày vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu.Từ khóa: sàng lọc ung thư vú, mô vú dày, nhũ ảnh, siêu âmAbstractBREAST DENSITY AND THE VALUE OF MAMMOGRAPHY, ULTRASOUND INBREAST CANCER SCREENING WITH WOMEN ≥ 40 YSIntroduction: Breast density often is the limiting factor of mammography and has been known toassociate with breast cancer risk. Therefore, aims of our study were to research the breast densityand the value of mammography, ultrasound in breast cancer screening with women ≥ 40 ys.Methods: Including of the study was 1,319 women (age ≥40) in the range of six months with breastcancer screening at University Medical Center, Hochiminh city, from 1 June 2014 to 31 May 2016.Mammography and ultrasound were performed using BI-RADS (The Breast Imaging and ReportingData System) of the American College of Radiology. Breast cancer was determined byhistopathological results.Results: The proportion of breast cancer in this study was 1.67% (22/1319). The proportionof breast density BI-RADS C, D was 63,99%. It wasn’t significantly between the proportion of breastcancer in two group BI-RADS A, B (non-dense breast) and BI-RADS C, D (dense breast). Thesensitivity, specificity of mammography in group dense breast respectively were 91,67% 84,62% (IC95%: 54,55-98,07), 98,92% (97,95-99,50) and group non-dense breast 88,89% (51,75-99,72), 99,14% (98,8-99,99), the same sensitivity as ultrasound in group dense breast 84,62% (54,55-* Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM, ** Đại học Y Dược TP.HCM, *** Hội Ung thư Việt Nam.Tác giả liên lạc: Ths. BS. Hồ Hoàng Thảo Quyên, ĐT: 0982058790, email: hohoangthaoquyen@gmail.com26 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC98,07)and all the rest were higher than ultrasound 93,98% (92,15-99,5) và 77,78% (40-97,18),98,07% (96,37-99,11). When combined two tests, the sensitivity of two groups, dense breast and non-dense breast, was (100%, IC 97,5%: 75,29-100), (100%, IC 97,5%: 66,37-100) respectively; the andspecificity was (93,74%, 91,87-95,29), (98,28%, 96,65-99,26), respectively.Conclusions: The proportion of patient with dense breast was higher 50% and not associatesignificantly with breast cancer risk in this study. The diagnostic value of breast cancer screening withmammography were higher than stand-alone ultrasound in two groups dense or non dense breast.When combined two tests, it was increased the sensitivity, decreased the specificity compare tomammography alone.Keywords: breast cancer screening, breast density, mammography, ultrasound được khuyến cáo khi phụ nữ có > 20%Đặt vấn đề nguy cơ suốt đời của UTV, không thựcUng thư vú (UTV) là ung thư thường gặp hiện được cộng hưởng từ .7,17,19,24nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thời sự Y học Sức khỏe sinh sản Sàng lọc ung thư vú Mô vú dày Mật độ mô vú dàyTài liệu liên quan:
-
10 trang 122 0 0
-
92 trang 110 1 0
-
11 trang 63 0 0
-
Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ
8 trang 61 0 0 -
8 trang 46 0 0
-
80 trang 40 0 0
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của u xơ tử cung đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm
7 trang 39 0 0 -
Sử dụng biện pháp tránh thai của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Tây Nguyên hiện nay
7 trang 38 0 0 -
Hành vi sử dụng các biện pháp tránh thai của nữ công nhân nhập cư ở Bình Dương
7 trang 37 0 0 -
5 trang 37 1 0