Mất mật khẩu hệ thống và phương pháp phục hồi - Phần Cuối
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 219.85 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mất mật khẩu hệ thống và phương pháp phục hồi - Phần CuốiVới cách xử lý các mật khẩu tài khoản không phải của người dùng, chẳng hạn như mật khẩu cho tài khoản quay số truy cập Internet, mật khẩu truy cập e-mail hoặc website, bạn rất dễ quên mất mật khẩu ban đầu của chúng.Nếu bạn đặt chức năng autocomplete mật khẩu trong IE, bạn sẽ chỉ phải nhập mật khẩu lần đầu tiên cho nhiều lần dùng sau này và hệ thống sẽ không quan tâm là bạn sử dụng chúng bao nhiêu lần. Có lẽ sẽ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mất mật khẩu hệ thống và phương pháp phục hồi - Phần Cuối Mất mật khẩu hệ thống và phương pháp phục hồi - Phần CuốiVới cách xử lý các mật khẩu tài khoản không phải của người dùng,chẳng hạn như mật khẩu cho tài khoản quay số truy cập Internet, mậtkhẩu truy cập e-mail hoặc website, bạn rất dễ quên mất mật khẩu banđầu của chúng.Nếu bạn đặt chức năng autocomplete mật khẩu trong IE, bạn sẽ chỉ phảinhập mật khẩu lần đầu tiên cho nhiều lần dùng sau này và hệ thống sẽ khôngquan tâm là bạn sử dụng chúng bao nhiêu lần.Có lẽ sẽ không có gì khó chịu hơn khi bạn vẫn truy cập vào các ứng dụngbằng mật khẩu mà bản thân lại quên mất mật khẩu đó là gì, và khi bạn muốnthay đổi chúng, bạn không biết mật khẩu cũ là gì. Bạn cũng không thể chohiển thị mật khẩu vì chúng đều được mã hoá và hiển thị ở dạng ký tự *trong Windows. Vậy làm thế nào để biết hiển thị được mật khẩu?Giải pháp duy nhất bây giờ là sử dụng phần mềm của hãng thứ ba, có chứcnăng khôi phục nguyên trạng ký tự nhập vào trước khi chúng chuyển thànhký tự *. Nói chung có rất nhiều công cụ phần mềm thực hiện chức năng nàytrên mạng.Sử dụng chương trình hiển thị mật khẩu dạng *Phần mềm chúng ta sẽ sử dụng cho mục đích của bài viết này có tên gọiAsterisk Key, được hãng Passware phát triển. Phần mềm miễn phí nàycung cấp cho bạn cách thức tương đối dễ dàng trong việc hiển thị mật khẩu ởdạng *. Để sử dụng Asterisk Key, bạn chỉ cần mở chương trình ra, bôisáng hộp mật khẩu và mở trang web có chứa mật khẩu đã bị che dấu và kíchvào nút recover (hồi phục).Tất nhiên, các phần mềm ở dạng này cũng có thể được bán ra; và khi bạn trảtiền cho phần mềm này, bạn sẽ được cung cấp nhiều tính năng hơn. Mộttrong những ví dụ của phần mềm hồi phục mật khẩu thương mại làPassword Recovery Toolbox cuả hãng Rixler, chương trình có thể quét hệthống và liệt kê tất cả mật khẩu được IE lưu trữ, các dữ liệu tự điền (dữ liệubạn điền vào nhiều lần khi khai các form trên web), mật khẩu OutlookExpress, mật khẩu đăng nhập vào Internet... Phần mềm sau đó sẽ liệt kê tấtcả các thông tin nó tìm thấy cho bạn, và bạn có thể tìm thấy những thứ mìnhcần.Nghe thì thật hãi hùng nhưng phần mềm này thực sự cần thiết cho các quảntrị viên hệ thống.* Xử lý mật khẩu người dùng trong Windows XPWindows XP lưu mật khẩu người dùng dưới dạng số hex đã được mã hoá.Chẳng hạn, nếu bạn đặt mật khẩu là password, chương trình sẽ mã hoá cácký tự này thành một chuỗi các ký tự số hex: HT5E-23AE-8F98-NAQ9-83D4-9R89-MU4K. Giá trị hex được lưu trữ trong các file SAM (quản lýtài khoản bảo mật) tại thư mục: C:\windows\system32\config.Các file dạng này sẽ được tái mã hoá bằng tiện ích khoá hệ thống (syskey)nhằm tăng cường tính bảo mật cho mật khẩu. Dữ liệu cần thiết để loại bỏ mãhoá syskey được lưu trữ trong thư mục System của cùng thư mục. Bản thânthư mục này ở dạng ẩn và không thể truy cập đối với tất cả người dùng trongkhi Windows đang chạy trừ bản thân của hệ thống. Nếu bạn muốn đọc filenày, bạn phải chạy ở một hệ điều hành khác, hoặc chuyển đối ổ đĩa sang mộtmáy khác, và khi đó bạn có thể tiếp cận với file SAM và file hệ thống.* Đặt lại mật khẩu người dùng XP với tài khoản AdministratorTôi sẽ không đi sâu vào phần này, vì hầu hết mọi người đều biết rằng nếuđăng nhập với tài khoản Administrator (tài khoản có quyền cao nhất), chúngta có thể thay đổi tài khoản, mật khẩu hoặc xoá bỏ các tài khoản khác cóquyền thấp hơn trong hệ thống.* Tạo đĩa xác lập lại (reset) mật khẩuXét về tính năng hồi phục mật khẩu, Windows XP có vẻ thân thiện hơn cácphiên bản Windows thuộc lõi Windows NT trước đây. Với Windows XP,bạn không chỉ có thể sử dụng chức năng gợi nhớ mật khẩu mà còn có thể tạora một đĩa khởi động đặt lại mật khẩu, cho phép bạn có thể đặt lại mật khẩuhệ thống trong trường hợp bạn không thể nhớ chúng.Windows XP cho phép người dùng có thể tạo ra đĩa đặt lại mật khẩu, rất hữuhiệu cho tài khoản người dùng. Chiếc đĩa này có thể được sử dụng để xáclập lại mật khẩu từ lúc máy tính khởi động.Để tạo đĩa reset mật khẩu, bạn vào Start\Control Panel\User accounts, rồichọn tên tài khoản bạn đang sử dụng. Dưới phần tiêu đề related tasks ởtrên đỉnh góc trái, bạn kích vào phần prevent a forgotten password để mởtrình tạo đĩa reset mật khẩu. Đưa đĩa mềm sạch vào ổ A và thực hiện theocác bước hướng dẫn.- Sử dụng đĩa reset mật khẩu trong trường hợp khẩn cấp:Khi bạn nhập mật khẩu không đúng tại màn hình đăng nhập vào hệ thống,một thông báo sẽ hiện ra hỏi rằng liệu bạn có quên mật khẩu hay không?Đây là thời điểm bạn sử dụng lựa chọn reset mật khẩu và thực hiện theo cáchướng dẫn đưa ra.Ghi chú: Sẽ có một số trục trặc với thủ tục xác lập lại mật khẩu ở trên nếubạn đã sử dụng tính năng mã hóa sẵn của Windows XP (EFS) để mã hóamột số file hoặc folder trong hệ thống nhưng chưa nâng cấp lên bản ServicePack 1. Bạn không nên reset mật khẩu trong trường hợp này, vì nếu thựchiện, bạn sẽ không thể truy cập được dữ liệu mã hóa. Hãy nâng cấp lên bảnService Pack 1 trước khi sử dụng lựa chọn trên.Ngoài ra, bạn cũng cần phải cất giữ đĩa reset mật khẩu ở một nơi an toàn,bởi vì bất cứ ai cũng có thể sử dụng nó để phá mật khẩu hệ thống.* Tiện ích xác lập lại mật khẩu trong Windows NT/2000/XPHiện có một số tiện ích có thể chỉnh sửa trực tiếp tài khoản người dùng trongWindows NT/2000/XP và thay đổi hoặc để trống mật khẩu. Nói chung, tiệních này hoạt trên nguyên tắc khởi động máy tính ở một hệ điều hành khác rồisau đó truy cập và sửa đổi các file trong system32\config.Đây là một ví dụ reset mật khẩu rất dễ dàng và hiệu quả. File để tạo đĩa mềmhoặc CD khởi động có thể tìm thấy trên website cùng với hướng dẫn. Tínhnăng này sử dụng phiên bản Linux dạng text để chỉnh sửa tài khoản ngườidùng và thay đổi mật khẩu. Nó tỏ ra là một công cụ rất hiệu quả.Cảnh báo: Trong trường hợp bạn đã sử dụng tính năng mã hóa file củaWindows XP, bạn không nên dùng tiện ích này, vì nếu không bạn sẽ khôngthể truy cập vào dữ liệu đó.* Hồi p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mất mật khẩu hệ thống và phương pháp phục hồi - Phần Cuối Mất mật khẩu hệ thống và phương pháp phục hồi - Phần CuốiVới cách xử lý các mật khẩu tài khoản không phải của người dùng,chẳng hạn như mật khẩu cho tài khoản quay số truy cập Internet, mậtkhẩu truy cập e-mail hoặc website, bạn rất dễ quên mất mật khẩu banđầu của chúng.Nếu bạn đặt chức năng autocomplete mật khẩu trong IE, bạn sẽ chỉ phảinhập mật khẩu lần đầu tiên cho nhiều lần dùng sau này và hệ thống sẽ khôngquan tâm là bạn sử dụng chúng bao nhiêu lần.Có lẽ sẽ không có gì khó chịu hơn khi bạn vẫn truy cập vào các ứng dụngbằng mật khẩu mà bản thân lại quên mất mật khẩu đó là gì, và khi bạn muốnthay đổi chúng, bạn không biết mật khẩu cũ là gì. Bạn cũng không thể chohiển thị mật khẩu vì chúng đều được mã hoá và hiển thị ở dạng ký tự *trong Windows. Vậy làm thế nào để biết hiển thị được mật khẩu?Giải pháp duy nhất bây giờ là sử dụng phần mềm của hãng thứ ba, có chứcnăng khôi phục nguyên trạng ký tự nhập vào trước khi chúng chuyển thànhký tự *. Nói chung có rất nhiều công cụ phần mềm thực hiện chức năng nàytrên mạng.Sử dụng chương trình hiển thị mật khẩu dạng *Phần mềm chúng ta sẽ sử dụng cho mục đích của bài viết này có tên gọiAsterisk Key, được hãng Passware phát triển. Phần mềm miễn phí nàycung cấp cho bạn cách thức tương đối dễ dàng trong việc hiển thị mật khẩu ởdạng *. Để sử dụng Asterisk Key, bạn chỉ cần mở chương trình ra, bôisáng hộp mật khẩu và mở trang web có chứa mật khẩu đã bị che dấu và kíchvào nút recover (hồi phục).Tất nhiên, các phần mềm ở dạng này cũng có thể được bán ra; và khi bạn trảtiền cho phần mềm này, bạn sẽ được cung cấp nhiều tính năng hơn. Mộttrong những ví dụ của phần mềm hồi phục mật khẩu thương mại làPassword Recovery Toolbox cuả hãng Rixler, chương trình có thể quét hệthống và liệt kê tất cả mật khẩu được IE lưu trữ, các dữ liệu tự điền (dữ liệubạn điền vào nhiều lần khi khai các form trên web), mật khẩu OutlookExpress, mật khẩu đăng nhập vào Internet... Phần mềm sau đó sẽ liệt kê tấtcả các thông tin nó tìm thấy cho bạn, và bạn có thể tìm thấy những thứ mìnhcần.Nghe thì thật hãi hùng nhưng phần mềm này thực sự cần thiết cho các quảntrị viên hệ thống.* Xử lý mật khẩu người dùng trong Windows XPWindows XP lưu mật khẩu người dùng dưới dạng số hex đã được mã hoá.Chẳng hạn, nếu bạn đặt mật khẩu là password, chương trình sẽ mã hoá cácký tự này thành một chuỗi các ký tự số hex: HT5E-23AE-8F98-NAQ9-83D4-9R89-MU4K. Giá trị hex được lưu trữ trong các file SAM (quản lýtài khoản bảo mật) tại thư mục: C:\windows\system32\config.Các file dạng này sẽ được tái mã hoá bằng tiện ích khoá hệ thống (syskey)nhằm tăng cường tính bảo mật cho mật khẩu. Dữ liệu cần thiết để loại bỏ mãhoá syskey được lưu trữ trong thư mục System của cùng thư mục. Bản thânthư mục này ở dạng ẩn và không thể truy cập đối với tất cả người dùng trongkhi Windows đang chạy trừ bản thân của hệ thống. Nếu bạn muốn đọc filenày, bạn phải chạy ở một hệ điều hành khác, hoặc chuyển đối ổ đĩa sang mộtmáy khác, và khi đó bạn có thể tiếp cận với file SAM và file hệ thống.* Đặt lại mật khẩu người dùng XP với tài khoản AdministratorTôi sẽ không đi sâu vào phần này, vì hầu hết mọi người đều biết rằng nếuđăng nhập với tài khoản Administrator (tài khoản có quyền cao nhất), chúngta có thể thay đổi tài khoản, mật khẩu hoặc xoá bỏ các tài khoản khác cóquyền thấp hơn trong hệ thống.* Tạo đĩa xác lập lại (reset) mật khẩuXét về tính năng hồi phục mật khẩu, Windows XP có vẻ thân thiện hơn cácphiên bản Windows thuộc lõi Windows NT trước đây. Với Windows XP,bạn không chỉ có thể sử dụng chức năng gợi nhớ mật khẩu mà còn có thể tạora một đĩa khởi động đặt lại mật khẩu, cho phép bạn có thể đặt lại mật khẩuhệ thống trong trường hợp bạn không thể nhớ chúng.Windows XP cho phép người dùng có thể tạo ra đĩa đặt lại mật khẩu, rất hữuhiệu cho tài khoản người dùng. Chiếc đĩa này có thể được sử dụng để xáclập lại mật khẩu từ lúc máy tính khởi động.Để tạo đĩa reset mật khẩu, bạn vào Start\Control Panel\User accounts, rồichọn tên tài khoản bạn đang sử dụng. Dưới phần tiêu đề related tasks ởtrên đỉnh góc trái, bạn kích vào phần prevent a forgotten password để mởtrình tạo đĩa reset mật khẩu. Đưa đĩa mềm sạch vào ổ A và thực hiện theocác bước hướng dẫn.- Sử dụng đĩa reset mật khẩu trong trường hợp khẩn cấp:Khi bạn nhập mật khẩu không đúng tại màn hình đăng nhập vào hệ thống,một thông báo sẽ hiện ra hỏi rằng liệu bạn có quên mật khẩu hay không?Đây là thời điểm bạn sử dụng lựa chọn reset mật khẩu và thực hiện theo cáchướng dẫn đưa ra.Ghi chú: Sẽ có một số trục trặc với thủ tục xác lập lại mật khẩu ở trên nếubạn đã sử dụng tính năng mã hóa sẵn của Windows XP (EFS) để mã hóamột số file hoặc folder trong hệ thống nhưng chưa nâng cấp lên bản ServicePack 1. Bạn không nên reset mật khẩu trong trường hợp này, vì nếu thựchiện, bạn sẽ không thể truy cập được dữ liệu mã hóa. Hãy nâng cấp lên bảnService Pack 1 trước khi sử dụng lựa chọn trên.Ngoài ra, bạn cũng cần phải cất giữ đĩa reset mật khẩu ở một nơi an toàn,bởi vì bất cứ ai cũng có thể sử dụng nó để phá mật khẩu hệ thống.* Tiện ích xác lập lại mật khẩu trong Windows NT/2000/XPHiện có một số tiện ích có thể chỉnh sửa trực tiếp tài khoản người dùng trongWindows NT/2000/XP và thay đổi hoặc để trống mật khẩu. Nói chung, tiệních này hoạt trên nguyên tắc khởi động máy tính ở một hệ điều hành khác rồisau đó truy cập và sửa đổi các file trong system32\config.Đây là một ví dụ reset mật khẩu rất dễ dàng và hiệu quả. File để tạo đĩa mềmhoặc CD khởi động có thể tìm thấy trên website cùng với hướng dẫn. Tínhnăng này sử dụng phiên bản Linux dạng text để chỉnh sửa tài khoản ngườidùng và thay đổi mật khẩu. Nó tỏ ra là một công cụ rất hiệu quả.Cảnh báo: Trong trường hợp bạn đã sử dụng tính năng mã hóa file củaWindows XP, bạn không nên dùng tiện ích này, vì nếu không bạn sẽ khôngthể truy cập vào dữ liệu đó.* Hồi p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
công nghệ thông tin tin học quản trị mạng hệ điều hành computer networkTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Lý thuyết hệ điều hành: Phần 1 - Nguyễn Kim Tuấn
110 trang 456 0 0 -
52 trang 432 1 0
-
24 trang 358 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 319 0 0 -
74 trang 303 0 0
-
96 trang 297 0 0
-
Báo cáo thực tập thực tế: Nghiên cứu và xây dựng website bằng Wordpress
24 trang 291 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng ứng dụng di động android quản lý khách hàng cắt tóc
81 trang 284 0 0 -
EBay - Internet và câu chuyện thần kỳ: Phần 1
143 trang 277 0 0 -
173 trang 277 2 0