Danh mục

Mẫu đơn

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 195.40 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mẫu đơn là một dược thảo quý có tác dụng chữa trị nhiều chứng bệnh, đồng thời là cây cảnh có hoa rất đẹp, nên còn có tên là hoa vương, thiên hương quốc sắc, phú quý hoa. Cây sống lâu năm, cao 1-1,5m, rễ phát triển thành củ. Lá thường chia thành 3 lá chét, lá chét giữa lại chia thành 3 thùy, mặt trên xanh, mặt dưới có lông màu trắng nhạt. Hoa mọc đơn độc ở đầu cành, rất to, đường kính đạt tới 15-20cm; màu đỏ, tía hoặc trắng rất đẹp, mùi thơm gần giống...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mẫu đơn Mẫu đơn Mẫu đơn là một dược thảo quý có tác dụng chữa trị nhiều chứng bệnh,đồng thời là cây cảnh có hoa rất đẹp, nên còn có tên là hoa vương, thiênhương quốc sắc, phú quý hoa. Cây sống lâu năm, cao 1-1,5m, rễ phát triểnthành củ. Lá thường chia thành 3 lá chét, lá chét giữa lại chia thành 3 thùy,mặt trên xanh, mặt dưới có lông màu trắng nhạt. Hoa mọc đơn độc ở đầucành, rất to, đường kính đạt tới 15-20cm; màu đỏ, tía hoặc trắng rất đẹp, mùithơm gần giống mùi của hoa hồng. Tác dụng Mẫu đơn bì và hoạt chất paeoniflorin có tác dụng chống co thắt cơtrơn, chống viêm, chống thấp khớp, an thần, hạ sốt, giảm đau, chống loét dạdày, chống dị ứng và chống co giật. Ngoài ra còn có tác dụng gây giãn mạchvành tim và mạch ở cơ chân, gây hạ huyết áp, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu,ức chế sự đông máu rải rác trong mạch và bảo vệ gan chống ảnh hưởng độchại gan của hóa chất trong thực nghiệm trên động vật. Trong thực nghiệm phản xạ có điều kiện, mẫu đơn bì và hoạt chấtpaeoniflorin có khả năng giảm sự suy yếu nhận thức gây ra bởi scopolamintrong việc tìm lối ra qua mê cung ở chuột cống trắng và trong việc phân biệtsự chói sáng ở chuột cống già. Trên lâm sàng, có khả năng điều trị rối loạnnhận thức, sa sút trí tuệ ở người cao tuổi. Hoạt chất paeonol của mẫu đơn bì có tác dụng kháng khuẩn khámạnh, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, chống huyết khối, chống viêm, an thần,giảm đau và chống đột biến. Ngoài ra còn một hoạt chất khác có tác dụngkháng siêu vi khuẩn. Mẫu đơn bì còn ức chế men aldose reductase, làm giảmtích lũy sorbitol trong tế bào, do vậy làm giảm những biến chứng mạn tínhcủa bệnh đái tháo đường như bệnh võng mạc, bệnh thần kinh và bệnh thận.Mẫu đơn bì cũng ức chế men monoamin oxydase, do vậy có khả năng điềutrị bệnh trầm cảm. Công dụng Trong y học cổ truyền Việt Nam, mẫu đơn bì được dùng làm thuốctrấn kinh, giảm đau, chữa nóng âm ỉ kéo dài, sốt về chiều và đêm, không cómồ hôi, hoặc đơn sưng, huyết ứ phát sốt, nhức đầu, đau lưng, đau khớp, đaukinh, kinh nguyệt không đều và bệnh phụ khoa sau khi s inh. Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc. Trong y học cổ truyền Trung Quốc và nhiều nước phương Ðông, mẫuđơn bì được dùng làm thuốc hạ nhiệt, chống viêm, giảm đau, chống co thắttrong điều trị nhức đầu, chóng mặt, viêm rễ thần kinh, đau kinh, bế kinh, đa ubụng, đau ngực, các bệnh có co giật, thoát mạch, để dự phòng và điều trị cácbệnh huyết khối tắc mạch, chuột rút cơ bắp chân, bệnh gan, dị ứng, sa sút trítuệ ở người cao tuổi và dùng làm thuốc chống đông máu. Nhân dân một số nước còn dùng mẫu đơn bì chữa viêm da, dị ứng,mụn nhọt, lở loét, trị bỏng và gây vô sinh. Không dùng cho phụ nữ mangthai vì có thể gây sẩy thai. Bài thuốc có mẫu đơn bì Chữa suy nhược thần kinh, nhức đầu, mất ngủ, di tinh: mẫu đơn bì 8g, Thục địa 16g; Sơn thù, Hoài sơn, mỗi vị 12g; Trạch tả, Phục linh,Phụ tử chế, mỗi vị 8g; Nhục quế 4g. Sắc uống ngày một thang. Chữa hen phế quản khi hết cơn hen: mẫu đơn bì 8g, thục địa 16g, hoài sơn 12g; Sơn thù, phục linh, trạch tả, mỗi vị 8g. Sắc uống ngàymột thang hoặc làm hoàn uống mỗi ngày 20g. Chữa viêm khớp cấp: mẫu đơn bì 10g, huyền sâm 20g; Tiền hồ, Hoàng cầm, Tri mẫu, Kỷ tử, Sinh địa, Mạch môn, Thạch hộc, mỗi vị 12g;Thăng ma 8g; Ðậu khấu, Xạ can, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang. Chữa tăng huyết áp: mẫu đơn bì 8g, Thục địa 16g, Hoài sơn 12g; Sơn thù, Trạch tả, Phục linh, Đương quy, Bạch thược mỗi vị 8g. Sắcuống ngày một thang. Chữa đau nhức do máu kém lưu thông, gây thiếu máu: mẫu đơn bì 100g, Đương quy 1.000g; Hoài sơn, Ngọc trúc, Hà thủ ô đỏ, Đan sâm mỗivị 200g; Bạch linh, Mạch môn, Trạch tả mỗi vị 100g; Thanh bì, Chỉ thực,Sơn thù nhục, mỗi vị 50g. Tán bột làm viên nặng 5g. Ngày uống 4-6g. Chữa viêm loét dạ dày tá tràng: mẫu đơn bì 8g, Bạch thược 12g; Thanh bì, Chi tử, Bối mẫu, Ttrạch tả, Hoàng liên, mỗi vị 8g; Trần bì 6g,Ngô thù du 4g. Sắc uống ngày một thang. Chữa viêm gan siêu vi khuẩn cấp tính: mẫu đơn bì 16g, Nhân trần 40g, Sinh địa 24g, Chi tử 16g; Hoàng liên, Đan sâm, Huyền sâm, Thăngma, Thạch hộc, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang. Chữa xơ gan cổ trướng: mẫu đơn bì 8g, Rễ cỏ tranh 20g; Thục địa, Hoài sơn, Bạch truật, Địa cốt bì, mỗi vị 12g; Sơn thù, Trạch tả, Phụclinh, Đương quy, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang. Chữa suy nhược thần kinh: mẫu đơn bì 8g; Kỷ tử, Tthục địa, Hoài sơn, Câu đằng, Sa sâm, Mạch môn, mỗi vị 12g; Cúc hoa, Sơn thù,Trạch tả, Phục linh, Táo nhân, Bá tử nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày mộtthang. Chữa đái tháo đường: mẫu đơn bì 12g; Thục địa, Hoài sơn, mỗi vị 20g; Kỷ tử, Thạch hộc, mỗi vị 12g; Sơn thù, Thiên hoa phấn, âSa sâm,mỗi vị 8g. Sắc ...

Tài liệu được xem nhiều: