Danh mục

Mẫu về việc tham gia ý kiến về cơ chế chính sách trong quá trình xây dựng, hoạt động quản lý các khu công nghiệp

Số trang: 4      Loại file: doc      Dung lượng: 52.50 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kính gửi: CLB Ban quản lý KCN, KKT các tỉnh, thành phố phía BắcThực hiện văn bản số 02/CLB-BCN ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ Ban quản lý KCN, KKT các tỉnh, thành phố phía Bắc về việc kiến nghị, đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế chính sách trong quá trình xây dựng, hoạt động và quản lý KCN, KKT, Ban quản lý các KCN Phú Thọ nhận thấy hệ thống cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với các KCN, KKT còn chưa đầy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mẫu về việc tham gia ý kiến về cơ chế chính sách trong quá trình xây dựng, hoạt động quản lý các khu công nghiệp UBND TỈNH PHÚ THỌ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BAN QUẢN LÝ CÁC KCN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /BQL-VP Phú Thọ, ngày tháng 02 năm 2013 Về việc tham gia ý kiến về cơ chế chính sách trong quá trình xây dựng, hoạt động quản lý các KCN. Kính gửi: CLB Ban quản lý KCN, KKT các tỉnh, thành phố phía Bắc Thực hiện văn bản số 02/CLB-BCN ngày 21 tháng 02 năm 2013 của Banchủ nhiệm Câu lạc bộ Ban quản lý KCN, KKT các tỉnh, thành phố phía Bắc vềviệc kiến nghị, đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về cơ chế chính sách trongquá trình xây dựng, hoạt động và quản lý KCN, KKT, Ban quản lý các KCN PhúThọ nhận thấy hệ thống cơ chế, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với cácKCN, KKT còn chưa đầy đủ, rõ ràng và nhất quán, một số văn bản quy phạm phápluật chuyên ngành ban hành sau Nghị định 29/2008/ NĐ-CP không thống nhất vềchức năng nhiệm vụ của Ban quản lý các KCN, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lývề đầu tư xây dựng, bảo vệ môi trường và thanh tra, kiểm tra đối với doanhnghiệp, cụ thể như sau: 1. Về quản lý đầu tư: Ban quản lý các KCN cấp tỉnh có chức năng và thẩm quyền cấp giấy chứngnhận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào các KCN, kể cả dự án gắn với thành lậpDoanh nghiệp mới; tuy nhiên do không có hướng dẫn cụ thể, nên các Doanh nghiệpthành lập trong trường hợp này chỉ được Ban quản lý KCN chứng nhận đăng kýkinh doanh các ngành nghề gắn với dự án đầu tư, các ngành nghề doanh nghiệpmuốn kinh doanh khác phải đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, điều này vừa gâyphiền hà cho doanh nghiệp, không đảm bảo cơ chế một cửa, một đầu mối, vừa khókhăn cho công tác quản lý nhà nước trong quá trình hoạt động. Đề nghị: Điều chỉnh Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 củaChính phủ về đăng ký doanh nghiệp theo hướng mở rộng việc đăng ký ngànhnghề kinh doanh đối với các dự án đầu tư gắn với thành lập doanh nghiệp mớitrong KCN và giao cho Ban quản lý các KCN cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đ ầutư đồng thời với chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tất cả các dự án đầu tư trongKCN. 2. Về cấp phép xây dựng: Theo quy định tại khoản 2, điều 37 Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày14/3/2008 của Chính phủ, Ban quản lý các KCN cấp tỉnh thực hiện việc cấp phépxây dựng các công trình của dự án nhóm B, C đầu tư vào các KCN. Nhưng tạiNghị định 64/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 về cấp giấy phép xây dựng không quyđịnh thẩm quyền của Ban quản lý các KCN, KKT trong việc cấp phép xây dựng. 1Trong khi Thông tư số 10/2012/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định số64/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định, Ban quản lý các KCN phải được UBNDtỉnh uỷ quyền về cấp phép xây dựng đối với các dự án trong nước; Sở Xây dựngcấp phép xây dựng đối với các dự án FDI. Như vậy các văn bản quy phạm phápluật quy định về cấp phép xây dựng trong KCN có sự không thống nhất, khó khăntrong việc thực hiện việc cấp phép và quản lý xây dựng trong KCN. Đề nghị: Sửa đổi Nghị định 64/2012/NĐ-CP và Thông tư số 10/2012/TT-BXD thống nhất giao cho Ban quản lý các KCN cấp Giấy phép xây dựng các côngtrình của dự án nhóm B, C (cả dự án trong nước và dự án FDI) đ ầu tư vào cácKCN theo quy định tại khoản 2, điều 37 Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008của Chính phủ, đẩm bảo quản lý một đầu mối để thuận tiện cho công tác quản lýcũng như hoạt động của doanh nghiệp. 3. Về chính sách ưu đãi đầu tư: Theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và Nghị định số108/2006/NĐ-CP, KCN là địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư ápdụng đối với địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, tuy vậy theo danh mục quy định tạiNghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiếthướng dẫn thi hành một số điều về thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệpKCN không có tên trong danh mục địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn. Chính sách ưuđãi đầu tư về thuế thu nhập không còn, trong khi các dự án đầu tư trong KCN phảiđóng phí hạ tầng và tiền sử dụng các dịch vụ trong quá trình hoạt động s ản xuất,kinh doanh, dẫn đến chi phí tăng cao hơn so với bên ngoài KCN, vì vậy gi ảm s ứchấp dẫn thu hút đầu tư vào KCN so với ngoài KCN. Đề nghị: Áp dụng chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp KCN như đốidoanh nghiệp ở địa bàn kinh tế-xã hội khó khăn để tăng sức hấp dẫn đầu tư vàoKCN. 4. Về quản lý lao động: 4.1. Về cấp sổ lao động cho lao động Việt Nam làm việc trong KCN,KKT: Bộ luật lao động có hiệu lực từ ngày 01/5/2013 không quy định về việc cấpsổ lao động cho lao động Việt Nam làm việc trong KCN, KKT. Đề nghị: Bỏ nội dung cấp sổ lao động cho lao động Việt Nam làm việctrong KCN, KKT quy định tại điều 37, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày14/3/2008 của Chính phủ. 4.2. Về tuyển dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Hiệnnay, các doanh nghiệp khi muốn tuyển dụng lao động nước ngoài vào một vị trílàm việc tại doanh nghiệp cần phải đáp ứng yêu cầu về đăng quảng cáo thông tintuyển dụng người Việt Nam vào vị trí đó, sau 30 ngày nếu không tuyển đ ược laođộng Việt Nam phù hợp mới được phép tuyển lao động người nước ngoài. Việcnày đã gây khó khăn cho một số doanh nghiệp khi muốn tuyển lao động nướcngoài có trình độ cao, cần gấp về tiến độ thời gian và ảnh hưởng đến chiến lượcsử dụng nhân sự của doanh nghiệp. Mặt khác nhiều doanh nghiệp chấp hành theohướng chỉ đăng thông tin tuyển dụng đối phó mà không có nhu cầu s ử dụng laođộng Việt Nam thực sự, tạo ra những thông tin tuyển dụng việc làm ảo cho laođộng Việt Nam có nhu cầu xin việc. 2 Đề nghị: Bỏ quy định về nội dung này tại Khoản 3, điều 1 (Sửa đổi, bổsung điểm a khoản 4 Điều 4 Nghị định số 34/20 ...

Tài liệu được xem nhiều: