Mày đay (Urtcaire – Urticaria – Hives - Wheals) (Kỳ 2)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 243.65 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
2. Mày đay do tiếp xúc (với chất hữu cơ hay hóa học)3. Mày đay vật lý a. Da vẽ nổi. b. Mày đay do vận động xúc cảm.c. Mày đay do chèn ép, chấn động.d. Mày đay do lạnh, nóng, nước, ánh sáng mặt trời4. Mày đay hệ thống a. Bệnh chất tạo keo (Lupus đỏ...).b. Viêm mạch.c. Bệnh nội tiết (tiểu đường, cường giáp).d. Bệnh ung thư. 5. Mày đay do di truyền: khiếm khuyết di truyền C1 Esterase Inhibitor Enzyme dẫn đến dạng mày đay không ngứa (non-itchy form of urticaria) gọi là phù mạch có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mày đay (Urtcaire – Urticaria – Hives - Wheals) (Kỳ 2) Mày đay (Urtcaire – Urticaria – Hives - Wheals) (Kỳ 2)2. Mày đay do tiếp xúc (với chất hữu cơ hay hóa học)3. Mày đay vật lýa. Da vẽ nổi.b. Mày đay do vận động xúc cảm.c. Mày đay do chèn ép, chấn động.d. Mày đay do lạnh, nóng, nước, ánh sáng mặt trời4. Mày đay hệ thốnga. Bệnh chất tạo keo (Lupus đỏ...).b. Viêm mạch. c. Bệnh nội tiết (tiểu đường, cường giáp). d. Bệnh ung thư. 5. Mày đay do di truyền: khiếm khuyết di truyền C1 Esterase InhibitorEnzyme dẫn đến dạng mày đay không ngứa (non-itchy form of urticaria) gọi làphù mạch có tính chất gia đình (familial angioedema) 6. Mày đay tự phát (vô căn) IV. ĐIỀU TRỊ MÀY ĐAY - Tốt nhất là loại bỏ yếu tố gây bệnh nếu biết. - Tránh một số thức ăn, một số thuốc có thể gây dị ứng; Tránh các chất kíchthích như gia vị, rượu, trà, cà phê... - Trong cơn cấp: + Ăn nhẹ, giảm muối. + Trường hợp gây ngứa, khó chịu nhiều, có thể dùng giấm thanh pha trong nước ấm (một phần giấm hai phần nước), Mentol 1%, dung dịch Calamine để thoa hay tắm. + Tránh dùng thuốc mỡ kháng histamin (phenergan) thoa vì dễ gây viêm da dị ứng. Mỡ corticoides ít hiệu quả, có thể gây một số tác dụng phụ (nhất là khi thoa trên diện tích quá lớn). - Hiện nay, cơ sở chính của điều trị mày đay là liều cao của thuốc khánghistamine thế hệ hai và dùng trong thời gian dài (³ 6 tuần). Liều kinh điển gấp đôicủa thuốc kháng histamine không gây ngủ như Acrivastine, Cetirizine,Loratadine và Fexofenadine có thể dùng được để giảm triệu chứng. Các đồngphân mới có tên gọi là desloratadine và levocetirizine chưa chứng tỏ mang lại mộthiệu quả hay lợi điểm nổi bật nào trong điều trị mày đay. Tỉ lệ đáp ứng của màyđay đối với các thuốc kháng Histamin chỉ vào khoảng 40%. - Một loại thụ thế đối kháng Leukotriene mới gần đây được sử dụng điều trịhen phế quản như Montelukast và Zafirlukast cũng cho thấy có thể làm giảmtriệu chứng mày đay mạn tính khi dùng phối hợp với các thuốc kháng Histamin. - Chlorphenamine và Loratadine rất an toàn cho phụ nữ mang thai, trongkhi Cetirizine và Loratadine lại an toàn trong thời gian đang cho con bú. - Hướng điều trị mày đay thứ ba rất đặc biệt là dùng thuốc ức chế miễndịch (Cyclosporin, Methotrexate, Sulphasalazine) hay các Hormone androgen,Nifedipine và Warfarin. Colchicine và Dapsone rất có ích trong điều trị viêmmạch mày đay hay viêm mạch dị ứng. Tiêm Immunoglobulin hayPlasmaphoresis hoặc sử dụng những loại kháng thể đơn dòng kháng IgE mớinhư Omalizumab (Xolair) cũng có thể điều trị mày đay. Trong tương lai có thểcó nhiều phương thức điều trị mày đay mới, trong đáng chú ý là các vaccine DNAplasmid. - Thuốc Corticoides (uống hay tiêm) chỉ nên dùng trong điều trị mày đaycấp, nặng, kèm phù thanh quản hoặc một số trường hợp nổi mày đay do viêmmạch, mày đay do chèn ép không đáp ứng với các thuốc kháng Histamin thôngthường; - Không nên dùng Corticoides để điều trị mày đay mạn tính tự phát. - Epinephrine được chỉ định dùng trong các trường hợp mày đay có phùthanh quản nặng và các trường hợp có sốc phản vệ. Không dùng Epinephrine chonhững bệnh nhân khiếm khuyết di truyền C1 Esterase Inhibitor Enzyme. - Đối với mày đay mãn tính: vì thường có liên quan đến các bệnh lý nộikhoa nên bệnh nhân cần đến bác sĩ chuyên khoa khám bệnh, thực hiện thêm cácxét nghiệm cần thiết để tìm đúng nguyên nhân và có cách điều trị thích hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mày đay (Urtcaire – Urticaria – Hives - Wheals) (Kỳ 2) Mày đay (Urtcaire – Urticaria – Hives - Wheals) (Kỳ 2)2. Mày đay do tiếp xúc (với chất hữu cơ hay hóa học)3. Mày đay vật lýa. Da vẽ nổi.b. Mày đay do vận động xúc cảm.c. Mày đay do chèn ép, chấn động.d. Mày đay do lạnh, nóng, nước, ánh sáng mặt trời4. Mày đay hệ thốnga. Bệnh chất tạo keo (Lupus đỏ...).b. Viêm mạch. c. Bệnh nội tiết (tiểu đường, cường giáp). d. Bệnh ung thư. 5. Mày đay do di truyền: khiếm khuyết di truyền C1 Esterase InhibitorEnzyme dẫn đến dạng mày đay không ngứa (non-itchy form of urticaria) gọi làphù mạch có tính chất gia đình (familial angioedema) 6. Mày đay tự phát (vô căn) IV. ĐIỀU TRỊ MÀY ĐAY - Tốt nhất là loại bỏ yếu tố gây bệnh nếu biết. - Tránh một số thức ăn, một số thuốc có thể gây dị ứng; Tránh các chất kíchthích như gia vị, rượu, trà, cà phê... - Trong cơn cấp: + Ăn nhẹ, giảm muối. + Trường hợp gây ngứa, khó chịu nhiều, có thể dùng giấm thanh pha trong nước ấm (một phần giấm hai phần nước), Mentol 1%, dung dịch Calamine để thoa hay tắm. + Tránh dùng thuốc mỡ kháng histamin (phenergan) thoa vì dễ gây viêm da dị ứng. Mỡ corticoides ít hiệu quả, có thể gây một số tác dụng phụ (nhất là khi thoa trên diện tích quá lớn). - Hiện nay, cơ sở chính của điều trị mày đay là liều cao của thuốc khánghistamine thế hệ hai và dùng trong thời gian dài (³ 6 tuần). Liều kinh điển gấp đôicủa thuốc kháng histamine không gây ngủ như Acrivastine, Cetirizine,Loratadine và Fexofenadine có thể dùng được để giảm triệu chứng. Các đồngphân mới có tên gọi là desloratadine và levocetirizine chưa chứng tỏ mang lại mộthiệu quả hay lợi điểm nổi bật nào trong điều trị mày đay. Tỉ lệ đáp ứng của màyđay đối với các thuốc kháng Histamin chỉ vào khoảng 40%. - Một loại thụ thế đối kháng Leukotriene mới gần đây được sử dụng điều trịhen phế quản như Montelukast và Zafirlukast cũng cho thấy có thể làm giảmtriệu chứng mày đay mạn tính khi dùng phối hợp với các thuốc kháng Histamin. - Chlorphenamine và Loratadine rất an toàn cho phụ nữ mang thai, trongkhi Cetirizine và Loratadine lại an toàn trong thời gian đang cho con bú. - Hướng điều trị mày đay thứ ba rất đặc biệt là dùng thuốc ức chế miễndịch (Cyclosporin, Methotrexate, Sulphasalazine) hay các Hormone androgen,Nifedipine và Warfarin. Colchicine và Dapsone rất có ích trong điều trị viêmmạch mày đay hay viêm mạch dị ứng. Tiêm Immunoglobulin hayPlasmaphoresis hoặc sử dụng những loại kháng thể đơn dòng kháng IgE mớinhư Omalizumab (Xolair) cũng có thể điều trị mày đay. Trong tương lai có thểcó nhiều phương thức điều trị mày đay mới, trong đáng chú ý là các vaccine DNAplasmid. - Thuốc Corticoides (uống hay tiêm) chỉ nên dùng trong điều trị mày đaycấp, nặng, kèm phù thanh quản hoặc một số trường hợp nổi mày đay do viêmmạch, mày đay do chèn ép không đáp ứng với các thuốc kháng Histamin thôngthường; - Không nên dùng Corticoides để điều trị mày đay mạn tính tự phát. - Epinephrine được chỉ định dùng trong các trường hợp mày đay có phùthanh quản nặng và các trường hợp có sốc phản vệ. Không dùng Epinephrine chonhững bệnh nhân khiếm khuyết di truyền C1 Esterase Inhibitor Enzyme. - Đối với mày đay mãn tính: vì thường có liên quan đến các bệnh lý nộikhoa nên bệnh nhân cần đến bác sĩ chuyên khoa khám bệnh, thực hiện thêm cácxét nghiệm cần thiết để tìm đúng nguyên nhân và có cách điều trị thích hợp.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh thường gặp cách chăm sóc sức khỏe cách phòng và trị bệnh Mày đay phản ứng viêm của daGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
7 trang 191 0 0
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 138 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 95 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0 -
5 điều cần phải biết về căn bệnh ung thư da
5 trang 74 0 0 -
4 trang 68 0 0
-
2 trang 62 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 53 0 0 -
Đau như 'kiến bò' hay 'điện giật' khi cột sống cổ bất hợp tác
5 trang 50 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 48 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 45 0 0 -
Những hiểm họa từ kính áp tròng
5 trang 43 0 0 -
Loại nấm bí ẩn – thuốc điều trị trầm cảm mới?
3 trang 43 0 0 -
5 trang 38 0 0
-
Xử trí 'sự cố' khi trẻ chỉnh răng
5 trang 38 0 0 -
4 trang 37 0 0