Thông tin tài liệu:
Tài liệu Môn học: Máy nâng chuyển_ Chương " Bộ phận mang giữ tải dây và các chi tiết quấn dây" dành cho các bạn sinh chuyên ngành cơ khí- chế tạo máy tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Máy nâng chuyển - Chương 3 bộ phận mang giữ tải dây và các chi tiết quấn dây CHƯƠNG 3 - BỘ PHẬN MANG GIỮ TẢI DÂY VÀ CÁC CHI TIẾT QUẤN DÂY §1. Khái niệm chung §2. Móc §3. Một số cơ cấu giữ tải chuyên dùng §4. Dây cáp §5. Xích §6. Các chi tiết quấn cáp và xích §7. Kẹp đầu cáp và xích m «n khÝuyÖ n m c¸ t p Bé c¬ l ki – nhÐ 1 §1. KHÁI NIỆM CHUNG - Bộ phận mang giữ tải (đồ mang): được dùng để treo vật phẩm vào cơ cấu nâng, gồm hai loại: + Đồ mang vạn năng: vận chuyển các vật phẩm khác nhau về kích thước, khối lượng. Điển hình của loại này là móc treo; + Đồ mang chuyên dùng: vận chuyển một số chủng loại vật phẩm nhất định, giống nhau hoặc về kích thước, hoặc về tính chất, như: kìm kẹp, vòng treo, gầu ngoạm, nam châm điện từ… - Dây: + Loại dây: chủ yếu dùng dây cáp và xích (xích hàn và xích con lăn) + Mục đích: dùng để nâng tải hoặc chằng, néo, buộc, riêng xích còn được dùng để truyền chuyển động. + Yêu cầu: chúng phải có khả năng uốn cong và quấn được ít nhất trong mặt phẳng để quấn qua puli hoặc quấn vào tang. m «n khÝuyÖ n m c¸ t p Bé c¬ l ki – nhÐ 2 §1. KHÁI NIỆM CHUNG - Chi tiết quấn dây: + Chủ yếu dùng tang và puli. + Mục đích: biến chuyển động quay của tang thành chuyển động tịnh tiến của bộ phận mang vật; - Các yêu cầu cơ bản đối với thiết bị mang vật: + Đảm bảo an toàn cho người và hàng hoá; + Thời gian xếp dỡ ngắn, tốn ít sức lao động của công nhân; + Trọng lượng cơ cấu nhỏ gọn; + Kết cấu đơn giản, giá thành rẻ. Kết luận: - Trong khi nâng hạ vật phẩm, tang và các puli dẫn hướng, puli cân bằng chuyển động quanh trục cố định; - Hệ thống đồ mang, puli động, dây cáp hoặc xích vừa chuyển động tịnh tiến vừa chuyển động quay quanh trục của nó. m «n khÝuyÖ n m c¸ t p Bé c¬ l ki – nhÐ 3 §2. MÓC 1. Cấu tạo và phân loại + Cấu tạo - Vật liệu chế tạo móc là thép 20, đạt độ cứng 95 ÷ 135HB; các loại thép nhiều cacbon, gang và đúc không được phép dùng vì nó có khả năng gẫy đột ngột. - Hình dạng và kết cấu như hình vẽ; - Các loại móc nâng hàng đều được tiêu chuẩn hoá nhằm đảm bảo trọng lượng, kích thước nhỏ nhất với sức bền đều ở hầu hết các tiết diện. a/ b/ c/ Hình 3-1. Móc đơn m «n khÝuyÖ n m c¸ t p Bé c¬ l ki – nhÐ 4 §2. MÓC + Phân loại * Theo hình dáng: - Móc đơn: chỉ có một ngạnh treo vật; - Móc kép: có hai ngạnh treo vật. * Theo phương pháp chế tạo: - Móc đúc: ít dùng; - Móc rèn dập: dùng phổ biến hơn cả; - Móc tấm ghép: gồm những mảnh thép tấm ghép lại bằng đinh tán (dùng khi có những yêu cầu đặc biệt về chiều dài móc, như ở các thùng chứa kim loại lỏng, hoá chất lỏng…). Hình 3-2. Móc kép m «n khÝuyÖ n m c¸ t p Bé c¬ l ki – nhÐ 5 §2. MÓC 2. Móc đơn và sơ lược về đặc điểm tính toán móc đơn + Cấu tạo: Gồm: miệng móc; thân móc và cuống móc. + Yêu cầu: - Kích thước nhỏ gọn nhất; - Trọng lượng bản thân nhẹ nhất; - Có sức bền đều ở hầu hết các tiết diện; - Đơn giản, dễ chế tạo. + Đặc điểm tính toán: D: Đường kính vòng trong của móc D = 2dc, mm dc - đường kính cáp, mm 3 a: Miệng móc a = .D 4 Hình 3-3. Cấu tạo móc m «n khÝuyÖ n m c¸ t p Bé c¬ l ki – nhÐ 6 §2. MÓC Thân móc Hình 3-4. Sơ đồ tính toán móc đơn Theo lý thuyết thanh cong, ứng suất pháp tổng cộng: Q Mu Mu 1 1 σX = + + . . MPa F F.r F.r K x + r m «n khÝuyÖ n m c¸ t p Bé c¬ l ki – nhÐ 7 §2. MÓC - σx: ứng suất pháp tổng cộng ở thớ kim loại cách trục trọng tâm ở vị trí x, MPa; - Q: lực pháp tuyến đặt tại trọng tâm tiết diện, mang dấu (+) khi tiết diện chịu kéo, mang dấu (–) khi tiết diện chịu nén, N; - F: diện tích tiết diện, mm2; - Mu: mômen ...