Danh mục

Mấy vấn đề dinh dưỡng hiện nay và sự thay đổi bữa ăn của Việt Nam

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 101.57 KB      Lượt xem: 37      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Mấy vấn đề dinh dưỡng hiện nay và sự thay đổi bữa ăn của Việt Nam sẽ cập nhật lại tình hình dinh dưỡng hiện nay ở Việt Nam, đồng thời nhìn lại sự thay đổi tình trạng dinh dưỡng của người dân Việt qua sự thay đổi của bữa ăn gia đình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mấy vấn đề dinh dưỡng hiện nay và sự thay đổi bữa ăn của Việt Nam TC. DD & TP 14 (2) – 2018 MÊy vÊn ®Ò dinh d¦ìng hiÖn nay vµ sù thay ®æi b÷a ¨n cña ng¦êi ViÖt Nam Từ Ngữ1 Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, đặc biệt là sự phát triển khoa học và công nghệ, đời sống của người dân đã được cải thiện đáng kể, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu về cải thiện tình trạng dinh dưỡng nhân dân. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và bà mẹ đã giảm đáng kể và bền vững, hiểu biết của người dân về dinh dưỡng hợp lý đã được nâng cao. Tình hình an ninh lương thực thực phẩm được cải thiện rõ rệt, bữa ăn của nhân dân phong phú hơn về số lượng và chất lượng. Bài viết sẽ cập nhật lại tình hình dinh dưỡng hiện nay ở Việt Nam, đồng thời nhìn lại sự thay đổi tình trạng dinh dưỡng của người dân Việt qua sự thay đổi của bữa ăn gia đình. 1. Mấy vấn đề dinh dưỡng đồng thời có liên quan đến tỷ lệ suy dinh hiện nay dưỡng bào thai. Cũng theo kết quả giám Trong vài thập kỷ qua, tình trạng dinh sát của Viện Dinh dưỡng, tỷ lệ thiếu năng dưỡng của người dân Việt Nam nói chung lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ và của bà mẹ, trẻ em nói riêng đã được đã giảm từ 26,7% năm 2000 xuống còn cải thiện rõ rệt. Theo kết quả điều tra 22,7% năm 2005, 20,2% năm 2010, và MICS (điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ 15,1% năm 2014. Tính chung từ năm em và phụ nữ) tại Việt Nam năm 2014, tỷ 2000 đến năm 2014 giảm 11,6%, giảm lệ trẻ sinh ra có CNSS thấp dưới 2500 g trung bình hơn 0,8% mỗi năm. là 5,7% [1]. Kết quả điều tra giám sát tình Thiếu vi chất dinh dưỡng được xem là trạng dinh dưỡng hàng năm cho thấy tỷ “bệnh dịch âm thầm” hay “nạn đói tiềm lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân từ 51% năm ẩn” bởi cơ thể không cảm nhận được sự 1985 giảm xuống chỉ còn 14,1% năm thiếu hụt này. Thiếu vi chất dinh dưỡng 2015 [2]. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi gây ra những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe ở trẻ dưới 5 tuổi đã giảm từ 56,5% năm như bệnh khô mắt, mù lòa do thiếu vita- 1990 xuống còn 24,6% năm 2015. Cả suy min A, bệnh thiếu máu do thiếu sắt, bệnh dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi ở bướu cổ và đần độn do thiếu iốt... Theo Việt Nam hiện nay đều ở mức trung bình kết quả điều tra của Viện Dinh dưỡng, có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng theo tiêu phẩu phần ăn của người dân Việt Nam chuẩn đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới không đáp ứng đủ 100% nhu cầu về các [3]. Bên cạnh thiếu dinh dưỡng, tỷ lệ thừa vitamin và chất khoáng. Tình trạng thiếu cân ở trẻ hiện đang có xu hướng tăng lên. vi chất dinh dưỡng của cộng đồng vẫn Năm 2014, tỷ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ còn cao đặc biệt là bà mẹ và trẻ em [4]. dưới 5 tuổi là 3,5% và 1,3%, đến năm Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ dưới 5 tuổi, phụ nữ 2015, tỷ lệ này là 5,3% và 1,7%. Tình tuổi sinh đẻ và phụ nữ có thai Việt Nam trạng thiếu năng lượng trường diễn ở phụ năm 2015 lần lượt là 27,8%, 25,5% và nữ phản ánh những hạn chế trong chăm 32,8%, thuộc mức trung bình về ý nghĩa sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho phụ nữ, sức khỏe cộng đồng. Thiếu vitamin A tiền TS. Hội Dinh dưỡng Việt Nam Ngày nhận bài: 30/3/2018 1 Ngày phản biện đánh giá: 20/4/2018 Ngày đăng bài: 21/5/2018 4 TC. DD & TP 14 (2) – 2018 lâm sàng, thiếu Iốt vẫn còn ở mức có ý dưỡng học đường để phát triển chiều cao nghĩa sức khỏe cộng đồng. Có tới 69,4% của trẻ, quan tâm đúng mức tới hệ thống trẻ em, 63,6% phụ nữ tuổi sinh đẻ và dinh dưỡng lâm sàng và tiết chế trong 80,3% phụ nữ có thai bị thiếu kẽm. Khẩu bệnh viện để đáp ứng ngày một tốt hơn phần ăn không cung cấp đủ sắt, kẽm, vi- nhu cầu chăm sóc dinh dưỡng cho các tamin A là một trong những nguyên nhân nhóm bệnh giảm thiểu chi phí khám chữa chính dẫn đến tỷ lệ thiếu các vi chất này bệnh cho người dân. cao ở phụ nữ và trẻ em Việt Nam. Việt Nam đang đối mặt với gánh nặng 2. Sự thay đổi bữa ăn của kép về dinh dưỡng. Trong những năm gần người việt naM đây, trong khi tỷ lệ suy dinh dưỡng còn Kể từ khi có loài người, con người cao thì tỷ lệ thừa cân và béo phì và các hàng ngày vẫn phải ăn để tồn tại, đây là bệnh mạn tính không lây liên quan đến một nhu cầu cấp bách của đời sống. Bữa dinh dưỡng đang gia tăng dẫn đến thay ăn không chỉ giúp cung cấp các chất đổi mô hình bệnh tật và tử vong. Hiện nay chinh dưỡng cho như cầu mà còn là yếu mô hình bệnh tật của người dân Việt nam tố phản ảnh rõ nét văn hóa, phong cách đang chuyển tiếp từ các bệnh lây nhiễm của mỗi dân tộc. Từ xưa đến nay, bữa sang các bệnh không lây nhiễm với tỷ lệ cơm trong quan niệm của người Việt là 75% tử vong ở Việt Nam do các bệnh vô cùng quan trọng. Bữa cơm là thời gian không lây nhiễm, trong đó đứng đầu là các thành viên trong gia đình được họp các bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung mặt, quây quần bên nhau, cùng nhau thư, loãng xương, gout... Tỷ lệ tăng huyết thưởng thức các món ăn ngon. áp cao gấp 2 lần sau 13 năm, từ 11,2% Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, (1992) lên 20,7% (năm 2005). Tỷ lệ đái chất lượng bữa ăn của người Việt Nam tháo đường tăng gấp 2 lần sau 10 năm từ dần được cải thiện, mức tiêu thụ dầu mỡ 2,7% (2002) lên 5,7% (2012)... Có nhiều và các thực phẩm nguồn gốc động vật nguyên nhân ...

Tài liệu được xem nhiều: