Mía chữa viêm dạ dày mãn tínhCây mía rất quen thuộc với chúng ta, trong cây mía có nhiều chất dinh dưỡng như đạm, canxi, khoáng, sắt, nhiều nhất là đường (12%). Theo các chuyên gia y học, mía bổ sung dinh dưỡng cho cơ bắp, thanh nhiệt, giải khát, xóa tan mệt mỏi, trợ giúp tiêu hóa. Theo y học cổ truyền nước mía vị ngọt mát, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải khát, giải độc, tiêu đờm, chống nôn mửa, chữa sốt, tiểu tiện nước đỏ và rất bổ dưỡng.Sau đây là một số bài thuốc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mía chữa viêm dạ dày mãn tính Mía chữa viêm dạ dày mãn tính Cây mía rất quen thuộc với chúng ta, trong cây mía có nhiều chất dinhdưỡng như đạm, canxi, khoáng, sắt, nhiều nhất là đường (12%). Theo các chuyêngia y học, mía bổ sung dinh dưỡng cho cơ bắp, thanh nhiệt, giải khát, xóa tan mệtmỏi, trợ giúp tiêu hóa. Theo y học cổ truyền nước mía vị ngọt mát, tính bình, cótác dụng thanh nhiệt, giải khát, giải độc, tiêu đờm, chống nôn mửa, chữa sốt, tiểutiện nước đỏ và rất bổ dưỡng. Sau đây là một số bài thuốc từ mía: Chữa viêm dạ dày mạn tính: Nước mía, rượu nho mỗi thứ một ly, trộn đều,uống ngày 2 lần vào buổi sáng và tối. Chữa đại tiện táo bón: Nước mía, mật ong mỗi thứ một cốc, trộn đều. Uốngngày 2 lần vào buổi sáng và tối trước khi ăn. Chữa nội nhiệt miệng khô, nôn mửa, ho, viêm họng, chứng miệng khô nóngở người già sau khi sốt: Nấu cháo bằng gạo nếp, khi chín thì cho nước mía vàoquấy đều để uống. Chữa ngộ độc: Thân mía 80g, thục địa, ý dĩ, cam thảo bắc mỗi thứ 30g, látre, kim ngân, rễ cỏ tranh, rễ ngưu tất, mỗi thứ 20g. Cho vào 1 lít nước, nấu sôi rồiđun lửa nhỏ 15 - 20 phút, uống nóng hoặc để nguội tùy theo sở thích mỗi người.Cũng có thể chữa ngộ độc bằng cách lấy thân cây mía giã nát cùng với rễ cỏ tranh,ép lấy nước đun sôi trộn với nước dừa mà uống. Chữa khí hư: Lá cây mía tím 30g, lá huyết dụ 30g, hoa mò đỏ 20g, rễ mòtrắng 80g. Tất cả các vị trên thái nhỏ, sao vàng rồi sắc lên uống hàng ngày. Làm thuốc an thai: Mầm mía 30g, củ gai 30g, ích mẫu 20g, củ gấu 80g, sanhân 2g. Tất cả các vị thái nhỏ, phơi khô sắc với 400ml nước, còn 100 ml uốngtrong ngày, chia làm 2 lần. Lưu ý: Trong bữa ăn có cua thì không nên ăn mật mía, dễ sinh độc. Cá chạch chữa đái tháo đường Theo Y học cổ truyền, cá chạch vị ngọt, tính bình, có công dụng bồi bổ tìvị, dưỡng thận, trừ thấp làm hết vàng da, cầm đi lỏng... Dưới dạng món ăn bàithuốc, người xưa đã dùng cá chạch để chữa đái tháo đường, liệt dương, trĩ, viêmgan, mụn nhọt, lở loét ngoài da... Chữa đái tháo đường: Cá chạch bỏ đầu đuôi 10 con, làm sạch phơi khô, đốtthành than, rồi tán bột. Lá sen tươi phơi khô tán bột. Hai thứ lượng bằng nhautrộn đều, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần hai thìa nhỏ, dùng để chữa bệnh đái tháođường. Bồi bổ cơ thể: Cá chạch 120g rán vàng, hoàng kỳ 15g, đẳng sâm 15g, hoàisơn 30g, đại táo 15g, gừng tươi 5g. Tất cả đem sắc kỹ, lấy nước bỏ bã, chia uốngvài lần trong ngày. Công dụng bổ tỳ vị, bổ huyết, dùng thích hợp cho những ngườisuy nhược cơ thể, gầy yếu, thiếu máu, trẻ em suy dinh dưỡng... Cá chạch có thể chữa viêm gan truyền nhiễm. Viêm gan vàng da: Cá chạch 250g, đậu phụ 500g. Cá chạch làm sạch bỏđầu đuôi, đậu phụ xắt miếng đem nấu chín rồi cho cá chạch vào, đun sôi một lát làđược, chế thêm hành, gừng tươi và gia vị, dùng làm canh ăn. Công dụng bổ tỳ vị,trừ thấp, dùng thích hợp cho người bị viêm gan vàng da, tiểu tiện không thông. Chữa liệt dương: Cá chạch 250g, mỡ lợn, hạt tiêu, gia vị vừa đủ. Nấu thànhcanh ăn liền trong vòng nửa tháng. Có thể cho thêm tôm sống tươi 30g và mộtchút rượu vang. Công dụng bổ thận, trợ dương. Chữa trĩ: Cá chạch 250g, cát cánh 6g, địa du 18g, hoa hòe 9g, kha tử 9g.Tất cả sắc kỹ bỏ bã lấy nước uống. Công dụng chữa trĩ, xuất huyết, trĩ sa không tựco lên được. Viêm gan truyền nhiễm: Chạch nuôi trong nước sạch 1 ngày, sau đó làmsạch, bỏ phủ tạng, sấy khô ở nhiệt độ 1000C rồi tán thành bột mịn. Uống mỗi ngày3 lần, mỗi lần 10g. Hoài sơn, vị thuốc điều hoà âm dương Khoai mì không đơn giản chỉ là món ăn dân dã quen thuộc với đồng bàomiền núi, còn là vị thuốc quý của y học dân gian được sử dụng rất lâu đời với tênthuốc hoài sơn. Tên khoa học là Dioscorea. Dưới đây là một số bài thuốc đông y tiêu biểu thường dùng hoài sơn làmchủ dược: Bài Lục vị hoàn gồm có vị thục địa 32g, hoài sơn 16g, đơn bì 12g, sơn thù16g, phục linh 12g, trạch tả 12g bằng cách sắc uống hoặc làm hoàn uống. Chữathận âm hư, biểu hiện chứng nóng trong, người gầy, đổ mồ hôi trộm, lưng gối yếumỏi... Đây là bài thuốc được các thầy thuốc đông y hay sử dụng chữa trị nhiềuchứng bệnh do âm huyết hư suy, nhất là trẻ em gầy gò biếng ăn chậm lớn. HảiThượng Lãn Ông có viết: Người thầy thuốc mà không biết sử dụng bài Lục vị, vàbài Bát vị làm hai phương điều hoà âm dương, thì việc làm thuốc thiếu mất quánửa. Bài Sâm linh bạch truật tán gồm: đảng sâm 12g, hoài sơn 14g, bạchtruật12g, phục linh 12g, bạch biển đậu12g, hạt sen 12g, ý dĩ 12g, cát cánh 8g, trầnbì 8, sa nhân 6g, cam thảo12g, đại táo 3 quả tất cả các vị sắc uống hoặc tán bột,ngày uống 3 lần. Chủ trị tỳ vị hư nhược, ăn uống không tiêu, nôn, tiêu chảy, hìnhthể hư luỵ, chân tay vô lực. Bài Sơn dược thang gồm: hoài sơn 20g, cát căn 20g, bạch truật 20g, hoàngkỳ 2 ...