Danh mục

MicroIter Localtion part 6

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.21 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Loại bỏ chức năng File Optimizer của MS OFFICE 2000 Khi bạn cài đặt xong bộ MS Office 2000, hộp thoại File Optimizer sẽ xuất hiện ở những lần khởi động sau. Chức năng chính của công cụ này là tổ chức và sắp xếp lại các tập tin có liên quan đến bộ MS Office để có thể khởi động các ứng dụng của nó nhanh hơn. Tuy nhiên, chức năng này thường gây treo máy hoặc mất thời gian mà không có cách nào làm cho nó dừng lại được. Bạn có thể loại bỏ chức năng này...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MicroIter Localtion part 6Loại bỏ chức năng File Optimizer của MS OFFICE 2000Khi bạn cài đặt xong bộ MS Office 2000, hộp thoại File Optimizer sẽ xuất hiện ởnhững lần khởi động sau. Chức năng chính của công cụ này là tổ chức và sắp xếplại các tập tin có liên quan đến bộ MS Office để có thể khởi động các ứng dụng củanó nhanh hơn. Tuy nhiên, chức năng này thường gây treo máy hoặc mất thời gianmà không có cách nào làm cho nó dừng lại được.Bạn có thể loại bỏ chức năng này vĩnh viễn bằng cách chỉnh sửa trong Registry,nhưng mất thời gian và nguy hiểm. Bạn có thể “xử” nó một cách an toàn hơn bằngcách : khi hộp thoại File Optimizer xuất hiện, hãy nhanh tay nhấp chuột bỏ dấuchọn mục Run checks in the Future và nhấn ngay vào nút Cancel (bạn chỉ có bốngiây để làm việc này thôi đấy).Bảo vệ công thức trong Microsoft ExcelMột bảng tính Excel thông thường có hai phần: dữ liệu “thô” là số liệu thực tế vàphần công thức để tính toán. Công thức để tính toán đôi khi khá phức tạp và đòihỏi nhiều công sức, còn dữ liệu thô thì có thể ai nhập cũng được. Do đó, vấn đề sẽkhông còn đơn giản nếu trong bảng tính có chỗ ta muốn bảo vệ mà có chỗ lạikhông.Cách làm của tôi trong việc bảo vệ công thức là cứ để các ô bị locked theo mặcđịnh, không cần phải thay đổi gì. Nhưng khi người dùng thay đổi (kể cả việc xóa)các ô có công thức (bắt đầu bằng dấu = ) thì việc khóa sẽ thực hiện (giống như vàomenu Tools -> Protect Sheet).Còn khi người dùng thay đổi ô không phải là công thức thì việc thay đổi sẽ đượcchấp nhận (tương đương với việc chọn ToolsUnprotect Sheet)Vào menu Tools - Macro - Visual Basic EditorCửa sổ soạn thảo Visual Basic hiện ra, khung bên trái là Project Explore (nếu chưathấy thì chọn menu View - Project Explorer). Nhấp kép chuột vào This WorkBook,gõ vào khung soạn thảo bên phải đoạn mãPrivate SubWorkBook_SheetSelectionChange(ByVal Sh As Object, ByValTarget As Range)Dim rng As RangeFor Each rng In Target.CellsIf rng.HasFormula ThenActiveSheet.ProtectExit SubElseActiveSheet.UnprotectEnd IfNext rngEnd SubĐóng cửa sổ Visual Basic Editor, lưu và thoát khỏi Excel. Kể từ đây, các công thứcsẽ được bảo vệ.- Một số dữ liệu dù bản chất không là công thức nhưng bạn muốn nó không bị thayđổi thì có thể nhập như dưới dạng công thức với dấu bằng để có thể được bảo vệluôn, chẳng hạn =290.000 thay vì là một con số 290.000- Người dùng có thể “táy máy” chọn ToolsUnprotect Sheet để sửa đổi, vì vậy cầnđặt thêm mật khẩu trong đoạn mã trên:Ở câu lệnh ActiveSheet.Protect ta viết thành (giả sử mật khẩu là “123456”):ActiveSheet.Protect(“123456”)Và do đó ở câu lệnh ActiveSheet.Unprotect phải sửa lại là:ActiveSheet.Unprotect(“123456”)- Nếu cẩn thận hơn, phòng người dùng vào Visual Basic Editor để “dòm” mật khẩu(giả sử tên Book của bạn là bangtinh) thì mở cửa sổ Visual Basic Editor - khungProject Explorer, nhấp phải vào VBAProject(bangtinh.xls) - Properties - thẻProtection, chọn Lock project for viewing - gõ mật khẩu - lưu và thoát khỏi Excel.Chia sẻ máy in trong Windows XPCó thể vào một ngày đẹp trời nào đó tại nơi làm việc, bạn được trao quyền quản lýmột cái máy in. Người ta khệ nệ bưng máy in đến chỗ bạn ngồi và nối nó với máytính của bạn. Nếu máy tính của bạn đang chạy Windows XP thì việc cài đặt máy incực kỳ đơn giản: bạn không phải làm gì cả, Windows XP tự động nhận biết máy inmới và hiển thị ở thanh tác vụ thông báo ngắn gọn Found New Hardware kèm theotên của máy in. Từ lúc đó, bạn có thể thoải mái in ra giấy trên máy in mới bằngnhững công cụ quen thuộc: Word, Excel...Có điều đáng quan tâm, từ ấy bạn sẽ phải chịu áp lực: cho phép đồng nghiệp dùngmáy in ấy thông qua mạng cục bộ (printer sharing). Và cũng từ ấy, bạn sẽ phải chịutiếng ồn máy in và thường xuyên giật mình vì bất ngờ máy in bị ai đó cho chạy.Nhưng biết làm sao hơn khi sếp đã giao nó cho bạn.Chia sẻ máy inĐể “se” (share) cái máy in “của nợ từ trên trời rớt xuống” ấy cho đồng nghiệp, bạnphải vào thư mục Printers and Faxes. Cụ thể, bạn làm như sau:Bấm nút Start, chọn Control Panel. Trong cửa sổ Control Panel, bạn mở Printersand Other Hardware rồi mở Printers and Faxes.Trong cửa sổ Printers and Faxes, bạn bấm-phải vào biểu tượng máy in và chọnSharing trên trình đơn vừa hiện ra.Trong hộp thoại Properties, bạn chọn thẻ Sharing, chọn Share this printer và đặttên cho máy in trong ô Share name. Tên máy in do bạn đặt sẽ giúp mọi người trongmạng hiểu ngay máy in đó thuộc loại gì, có ưu điểm gì (chẳng hạn, máy in màuhay “đen trắng”). Nếu thực tình... không muốn người ta dùng máy in, bạn có thểđặt tên chi đó thật “gợi hình gợi cảm” đại khái như May in LaserJet 6L ca rich catang (chuyện này nói nhỏ thôi nghen!).Xong xuôi, bạn bấm OK.Cần nói thêm rằng nếu trong mạng cục bộ của bạn vẫn còn những máy tính chạyWindows 95/98/ME, Windows NT 4.0 hoặc Windows 2000, bạn phải cài đặt bổsung các trình điều khiển máy in (printer driver) thích hợp thì “người ta” mới dùngđược máy in của bạn. Mu ...

Tài liệu được xem nhiều: